*Hướng dẫn: Nhấn Ctrl + F và gõ nội dung câu hỏi cần tìm
Câu 1: Thế nào là sự phản ánh? Tại sao nói tâm lí người là sự phản ánh hiện
thực khách quan vào não thông qua chủ thể?
Câu 2: Phân tích bản chất xã hội –
lịch sử của hiện tượng tâm lí người.
Câu 3: Nêu và phân tích các chức
năng tâm lí của cá nhân trong đời sống.
Câu 4: Có bao nhiêu cách phân
loại hiện tượng tâm lí người? Hãy phân tích cách phân loại hiện tượng tâm lí
theo thời gian tồn tại và vị trí tương đối của chúng trong nhân cách.
Câu 5: Nêu cấu tạo và chức năng của vỏ não người.
Câu 6: Thế nào
là phản xạ? Hãy mô tả một cung phản xạ.
Câu 7: Thế nào là phản xạ có điều
kiện? Phân tích các đặc điểm của phản xạ có điều kiện.
Câu 8: Phân tích các quy luật
hoạt động thần kinh cấp cao. Rút ra kết luận sư phạm cần thiết.
Câu 9: Hoạt động là gì? Phân tích
các đặc điểm của hoạt động trong tâm lí học.
Câu 10: Phân tích khái niệm hoạt
động chủ đạo. Nêu các hoạt động chủ đạo của các thời kì phát triển tâm lí theo
phương diện cá thể.
Câu 11: Giao tiếp là gì? Nêu chức
năng của giao tiếp.
Câu 12: Vì sao nói ý thức là hình
thức phản ánh tâm lí cao nhất chỉ có ở người?
Câu 13: Nêu các con đường và điều kiện hình thành ý thức cá nhân.
Câu 14: Chú ý là gì? Phân tích các
thuộc tính cơ bản của chú ý.
Câu 15: Tại sao nói chú ý sau chủ
định là loại chú ý có hiệu quả nhất đối với hoạt động nhận thức của con người?
Câu 16: So sánh cảm giác và tri
giác. Tại sao nói cảm giác và tri giác là hai mức độ của nhận thức cảm tính?
Câu 17: Phân tích vai trò của cảm
giác và tri giác?
Câu 18: Hãy phân tích các quy luật
của cảm giác? Từ đó rút ra những kết luận sư phạm cần thiết.
Câu 19: Hãy phân tích các quy luật
của tri giác. Từ đó rút ra những kết luận sư phạm cần thiết.
Câu 20: Thế nào là năng lực quan
sát? Phân tích các điều kiện để tiến hành một cuộc quan sát có hiệu quả.
Câu 21: Phân tích bản chất xã hội
của tư duy.
Câu 22: Phân tích các đặc điểm của
tư duy. Từ đó rút ra kết luận sư phạm cần thiết.
Câu 23: Nêu các giai đoạn của quá
trình tư duy.
Câu 24: Phân tích các thao tác tư
duy. Nêu mối quan hệ giữa các thao tác đó.
Câu 25: Thế nào là tư duy trực quan
hành động, tư duy trực quan hình ảnh và tư duy trừu tượng. Nêu ứng dụng về sự
hiểu biết của bản thân trong dạy học.
Câu 26: Phân tích bản chất và vai
trò của tưởng tượng trong đời sống của con người.
Câu 27: Nêu các loại tưởng tượng
và vai trò của mỗi loại tưởng tượng trong đời sống con người.
Câu 28: Nêu các cách sáng tạo
trong tưởng tượng. Lấy ví dụ minh hoạ.
Câu 29: Phân tích mối quan hệ giữa
tư duy và tưởng tượng. Rút ra kết luận sư phạm cần thiết.
Câu 30: Phân tích mối quan hệ giữa
nhận thức cảm tính và nhận thức lí tính.
Câu 31: Nêu các loại ngôn ngữ và
hoạt động ngôn ngữ.
Câu 32: Phân tích vai trò của ngôn ngữ đối với hoạt động nhận thức.
Câu 33: Phân tích các đặc điểm đặc
trưng của tình cảm.
Câu 34: Phân biệt tình cảm với xúc
cảm, tình cảm với nhận thức. Rút ra kết luận sư phạm cần thiết.
Câu 35: Phân tích vai trò của tình
cảm trong đời sống cá nhân và trong dạy học. Rút ra kết luận sư phạm cần thiết.
Câu 36: Nêu các mức độ của tình
cảm. Lấy ví dụ minh hoạ.
Câu 37: Nêu các loại tình cảm. Lấy
ví dụ minh hoạ.
Câu 38: Nêu các quy luật của tình
cảm. Lấy ví dụ minh hoạ.
Câu 39: ý chí là gì? Nêu các phẩm chất của ý chí.
Câu 40: Thế nào là hành động ý chí.
Nêu cấu trúc của hành động ý chí.
Câu 41: Thế nào là kĩ xảo. Phân
biệt kĩ xảo với thói quen.
Câu 42: Nêu mối quan hệ giữa nhận
thức – tình cảm – hành động ý chí. Rút ra kết luận sư phạm cần thiết.
Câu 43: Nêu các quy luật hình
thành kĩ xảo. Rút ra kết luận sư phạm cần thiết.
Câu 44: Nêu định nghĩa trí nhớ và
vai trò của trí nhớ đối với đời sống cá nhân.
Câu 45: Nêu các loại trí nhớ. Lấy
ví dụ minh hoạ.
Câu 46: Phân tích quá trình ghi
nhớ. Rút ra kết luận sư phạm cần thiết.
Câu 47: Phân tích quá trình gìn
giữ và tái hiện các biểu tượng. Rút ra kết luận sư phạm.
Câu 48: Thế nào là sự quên. Làm thế nào để hồi tưởng cái đã quên.
Câu 49: Làm thế nào để có trí nhớ
tốt.
Câu 50: Nhân cách là gì? Phân tích các đặc điểm của nhân cách.
Câu 51: Thế nào là xu hướng của
nhân cách? Nêu các biểu hiện của xu hướng nhân cách cá nhân.
Câu 52: Tính cách là gì? Nêu cấu
trúc của tính cách cá nhân. .
Câu 53: Thế nào là khí chất? Nêu các kiểu khí chất của cá nhân.
Câu 54: Thế nào là năng lực? Phân tích các mức độ năng lực cá nhân.
Câu 55: Phân tích mối quan hệ giữa
năng lực với tư chất, giữa năng lực với thiên hướng và năng lực với tri thức kĩ
năng, kĩ xảo.
Câu 56: Phân tích vai trò của giáo
dục đối với sự hình thành và phát triển nhân cách.
Câu 57: Phân tích vai trò của hoạt
động cá nhân đối với sự hình thành và phát triển nhân cách.
Câu 58: Tại sao nói hoạt động và
giao tiếp cá nhân có vai trò quyết định trực tiếp đến sự hình thành và phát
triển nhân cách cá nhân?
Câu 59: Thế nào là các chuẩn mực
hành vi và các mức độ sai lệch hành vi? Làm thế nào để khắc phục các sai lệch
hành vi?
Câu 60: Khi bị hỏng cơ quan thị
giác và thính giác, thì độ nhạy của cảm giác rung có một ý nghĩa cực kì quan
trọng. Nhờ nó mà người vừa mù vừa điếc từ xa đã phát hiện được các phương tiện
giao thông đang tiến về phía mình, biết được ai đó đang đến gần mình.
Hãy giải
thích hiện tượng trên dựa vào những kiến thức tâm lí đã học.
Câu 61: Chiều cao của một người mà
ta nhìn từ những khoảng cách khác nhau vẫn được người ta nhận thức là một, mặc
dù hình ảnh vật lí của họ trên võng mạc của chúng ta bị thay đổi khác nhiều.
Trong tâm
lí học, hiện tượng trên thuộc quy luật nào của tri giác? Hãy phân tích quy luật
đó.
Câu 62: Người ta đề nghị học sinh
ghi nhớ các dãy từ sau đây khi đọc chúng một lần:
Nhà, mỡ, khăn, gáo, nơ.
Xu, xe, thùng, roi, dù.
Bàn, mì, muối, hành, rau.
Dãy từ nào sẽ được học sinh ghi nhớ
tốt nhất? Tại sao? Nêu ứng dụng trong dạy học.
Câu 63: Bằng kiến thức tâm lí đã
học, anh (chị) hãy giải thích hiện tượng tâm lí được mô tả trong đoạn thơ sau:
"Cùng trong một tiếng tơ đồng
Người ngoài cười nụ, người trong khóc thầm".
Truyện
Kiều - Nguyễn Du
Câu 64: Trong ca dao, tục ngữ Việt
Nam có câu:
Qua đình ngả nón trông đình,
Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu.
Bằng kiến
thức tâm lí đã học, anh (chị) hãy phân tích nội dung tâm lí được thể hiện trong
câu ca dao trên.
Câu 65: Trong tác phẩm "Nhật kí trong tù"
của Hồ Chí Minh có bài thơ "Nghe tiếng giã gạo":
"Gạo đem vào giã bao đau đớn,
Gạo giã xong rồi trắng tựa bông,
Sống ở trên đời người cũng vậy,
Gian nan rèn luyện mới thành công."
Đoạn thơ trên thể hiện luận điểm nào trong tâm lí học mácxít về vai trò của các yếu tố chi phối sự hình thành và phát triển nhân cách? Phân tích nội dung của yếu tố đó.
Câu 1:
- Phản ánh là thuộc tính chung của
mọi sự vật, hiện tượng đang vận động. Phản ánh là quá trình tác động qua lại
giữa hệ thống này với hệ thống khác. Kết quả là để lại dấu vết (hình ảnh) tác
động ở cả hệ thống tác động và hệ thống chịu sự tác động.
Ví dụ: H2 +
O2 ® H2O
Phản ánh
diễn ra từ đơn giản đến phức tạp. Có các hình thức phản ánh sau:
+ Phản
ánh cơ, vật lí, hoá học.
+ Phản
ánh sinh học.
+ Phản
ánh xã hội, trong đó có phản ánh tâm lí.
– Phản
ánh tâm lí là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thông qua chủ thể:
Hiện thực khách quan tác động vào hệ thần kinh, não
người (tổ chức cao nhất của vật chất) tạo các dấu vết, dưới dạng các quá trình
sinh lí, sinh hoá trong hệ thần kinh và não bộ. Đó chính là hình ảnh tinh thần,
tâm lí.
Ví dụ: Hình ảnh của bông hoa, hình ảnh của bản nhạc,
bài hát trong não người.
– Phản ánh tâm lí là phản ánh đặc biệt:
+ Hình ảnh tâm lí mang tính sinh động, sáng tạo. Hình
ảnh về một bông hoa trong não người khác xa về chất so với hình ảnh bông hoa đó
ở trong gương.
+ Hình ảnh tâm lí mang tính chủ thể, mang đậm màu sắc
cá nhân. Tính chủ thể của hình ảnh tâm lí thể hiện ở chỗ:
· Cùng nhận sự tác động của
hiện thực khách quan nhưng ở những chủ thể khác nhau sẽ xuất hiện những hình
ảnh tâm lí khác nhau.
· Cùng một chủ thể nhưng vào
những thời điểm khác nhau sẽ có những phản ánh tâm lí khác nhau đối với cùng
một sự vật, hiện tượng.
· Chính chủ thể mang hình
ảnh tâm lí là người cảm nhận, cảm nghiệm và thể hiện nó rõ nhất.
· Thông qua các mức độ sắc
thái tâm lí khác nhau mà chủ thể tỏ thái độ khác nhau đối với hiện thực.
Kết luận
sư phạm:
+ Khi nghiên cứu và hình thành
cải tạo tâm lí con người phải nghiên cứu hoàn cảnh trong đó con người sống và
hoạt động.
+ Tâm lí người mang tính chủ thể, vì vậy trong dạy
học, giáo dục cũng như trong quan hệ ứng xử phải chú ý nguyên tắc sát đối
tượng.
+ Biết giữ gìn, chăm sóc và bảo vệ cho sự phát triển
khoẻ mạnh của bộ não...
Câu 2:
– Tâm lí người có nguồn gốc là thế giới khách quan
(thế giới tự nhiên và xã hội) trong đó nguồn gốc xã hội là cái quyết định.
– Thế giới tự nhiên bao gồm các sự vật, hiện tượng có
sẵn trong thiên nhiên và các đối tượng do loài người sáng tạo ra. Thế giới tự
nhiên này cũng được xã hội hoá, chẳng hạn các danh lam thắng cảnh, các vùng đất
linh thiêng.
– Phần xã hội bao gồm các quan hệ
xã hội như: quan hệ kinh tế, quan hệ đạo đức, pháp quyền, các mối quan hệ người
– người... Các mối quan hệ này quyết định bản chất tâm lí con người.
– Con người thoát li khỏi các mối quan hệ xã hội sẽ
không có được tâm lí người.
– Con người vừa là thực thể tự nhiên, vừa là thực thể
xã hội nhưng phần tự nhiên trong con người (đặc điểm cơ thể, hệ thần kinh, giác
quan) cũng đã được xã hội hoá ở mức cao nhất. Do đó tâm lí người là sản phẩm
của hoạt động và giao tiếp của con người với tư cách là chủ thể của xã hội và
nó mang đầy đủ dấu ấn xã hội lịch sử của con người.
– Tâm lí của mỗi cá nhân là kết
quả của quá trình lĩnh hội, tiếp thu vốn kinh nghiệm xã hội, nền văn hoá xã hội
thông qua hoạt động và giao tiếp. Thông qua hoạt động và giao tiếp, con người
có thể chuyển các hiện tượng tâm lí cá nhân vào các sản phẩm vật chất hoặc tinh
thần và các mối quan hệ. Ngược lại, khi tiếp xúc với nền văn hoá xã hội, ở mỗi
cá nhân sẽ nảy sinh, hình thành và phát triển những đặc điểm tâm lí của bản
thân mình.
Câu 3:
Hiện thực khách quan quyết định tâm lí con người,
ngược lại chính tâm lí con người lại tác động trở lại hiện thực khách quan
thông qua hoạt động. Mỗi hoạt động ấy lại do tâm lí người điều khiển, sự điều
khiển này thể hiện các chức năng của tâm lí, chúng gồm có:
– Tâm lí có chức năng chung là định hướng cho hoạt
động thông qua vai trò của động cơ, mục đích của hoạt động.
– Tâm lí là động lực thúc đẩy con người hoạt động,
khắc phục khó khăn để đạt được mục đích đề ra.
– Tâm lí điều khiển, kiểm tra quá trình hoạt động bằng
chương trình, kế hoạch, phương pháp... làm cho hoạt động của con người trở nên có
ý thức và đạt hiệu quả.
– Tâm lí giúp con người điều chỉnh hoạt động cho phù
hợp với mục tiêu đã xác định cũng như phù hợp điều kiện và hoàn cảnh thực tế
cho phép.
Nhờ có các chức năng trên mà tâm lí giúp con người
không chỉ thích ứng với hoàn cảnh khách quan mà còn nhận thức, cải tạo, sáng
tạo ra thế giới và sáng tạo ra chính bản thân mình.
Nhờ có chức năng này mà nhân tố tâm lí giữ vai trò cơ
bản, có tính quyết định trong hoạt động của con người.
Câu 4:
Có những cách phân loại hiện tượng tâm lí sau:
– Phân chia thành hiện tượng tâm lí cá nhân và hiện
tượng tâm lí xã hội.
– Phân chia thành hiện tượng tâm lí sống động và hiện
tượng tâm lí tiềm tàng.
– Phân chia thành hiện tượng tâm lí có ý thức và hiện
tượng tâm lí chưa được ý thức.
– Phân chia thành các quá trình, các trạng thái, các
thuộc tính tâm lí. Đây là cách phân chia dựa vào thời gian tồn tại và vị trí
tương đối của hiện tượng tâm lí trong nhân cách:
+ Các quá trình tâm lí là hiện tượng tâm lí diễn ra
trong thời gian tương đối ngắn, có mở đầu, diễn biến và kết thúc tương đối rõ
ràng. Có ba loại quá trình tâm lí:
Quá trình nhận thức: cảm giác,
tri giác, tư duy, tưởng tượng...
Quá trình cảm xúc: sự dễ chịu, khó chịu, ưa thích,
ghét bỏ, yêu thương, căm giận...
Quá trình ý chí: vệc xác định mục đích, đấu tranh tư
tưởng, huy động sức mạnh...
+ Các trạng thái tâm lí là hiện tượng tâm lí diễn ra
trong thời gian tương đối dài, thường ít biến động nhưng lại chi phối một cách
căn bản các quá trình âm lí đi kèm với nó.
Ví dụ: Sự chú ý, tâm trạng vui vẻ, trạng thái nghi
ngờ...
+ Các thuộc tính tâm lí là hiện
tượng tâm lí tương đối ổn định, khó hình thành và khó mất đi, tạo thành nét
riêng của nhân cách, chi phối các quá trình và trạng thái tâm lí của cá nhân.
Có các thuộc tính tâm lí đơn giản như tình cảm, ý chí và các thuộc tính tâm lí
phức hợp như xu hướng, tính cách, năng lực...
Câu 5:
Khái niệm chung: Vỏ não ở vị trí cao nhất của não bộ,
ra đời muộn nhất trong quá trình lịch sử phát triển của vật chất và là tổ chức
vật chất cao nhất, tinh vi nhất, phức tạp nhất.
– Cấu tạo :
+ 6 lớp tế bào còn goị là nơron, dày từ 2 - 5mm. Võ
não có S » 2200cm2, 14 -
17 tỉ nơron, P » 1400
gam.
+ Trên vỏ gồm 4 thuỳ lớn (4 miền) do 3 rãnh tạo ra:
* Thuỳ trán còn gọi là miền vận động.
* Thuỳ đỉnh còn gọi là miền xúc giác.
* Thuỳ chẩm còn gọi là miền thị giác.
* Thuỳ thái dương còn gọi là miền thính giác.
+ Nằm ở các thuỳ trên của vỏ não có khoảng 50 vùng,
mỗi vùng có nhiệm vụ nhận kích thích và điều khiển từng bộ phận cơ thể.
+ Ngoài ra còn miền trung gian, chiếm khoảng 1/2 diện
tích vỏ bán cầu, miền này nằm giữa thuỳ đỉnh, chẩm và thái dương, có nhiệm vụ
điều khiển vận động và thụ cảm.
+ Vỏ não cùng với hạch dưới vỏ, tạo thành bán cầu đại
não. Có hai bán cầu đại não: phải và trái. Hai bán cầu đại não được ngăn cách
theo một khe chạy dọc từ trán đến gáy và khe được khép kín nhờ thể trai.
– Nhiệm vụ (chức năng chung) của vỏ não là: điều hoà,
phối hợp các hoạt động của cơ quan nội tạng và đảm bảo sự cân bằng của cơ thể
và môi trường.
* Kết luận sư phạm: Bảo vệ hệ thần kinh
trung ương trong quá trình tham gia lao động, học tập, vui chơi.
Câu 6:
– Phản xạ là phản ứng tất yếu, hợp quy luật của cơ thể
đối với kích thích bên ngoài, phản ứng thực hiện nhờ hoạt động của hệ thống
thần kinh.
– Mô tả một cung phản xạ:
+ Khái niệm cung phản xạ: Chuỗi tế bào thần kinh thực
hiện một phản xạ.
+ Cấu tạo cung phản xạ gồm ba phần:
* Phần tiếp nhận tác động: Nhận kích thích từ bên
ngoài, biến kích thích ở dạng cơ năng, nhiệt năng… thành xung động thần kinh và
truyền xung động thần kinh vào hệ thần kinh trung ương.
* Phần trung tâm: Đó là não, tiếp nhận những xung động
thần kinh từ ngoài vào qua phần dưới vỏ và quá trình hưng phấn, ức chế xảy ra
trong não để xử lí thông tin, trên cơ sở đó xuất hiện các hiện tượng tâm lí cảm
giác, tri giác, tư duy tình cảm…
* Phần dẫn ra: nhận xung động thần kinh từ trung tâm
truyền đến các cơ các tuyến.
Câu 7:
– Phản xạ có điều kiện là phản xạ tự tạo trong đời
sống của từng cá thể để đáp ứng với môi trường luôn thay đổi, là cơ sở của hoạt
động tâm lí.
– Đặc điểm của phản xạ có điều kiện:
+ Phản xạ có điều kiện là phản xạ tự tạo trong đời
sống cá thể. Mới sinh ra động vật bậc cao và người chưa có phản xạ có điều
kiện, phản xạ có điều kiện được thành lập trong quá trình sống và hoạt động của
cá thể.
+ Phản xạ có điều kiện được thực hiện trên vỏ não. Có
vỏ não hoạt động bình thường mới có phản xạ có điều kiện.
+ Phản xạ có điều kiện thành lập với kích thích bất
kì. ở người, tiếng nói là một loại kích thích đặc biệt có thể thành lập bất cứ
phản xạ nào.
+ Phản xạ có điều kiện báo hiệu gián tiếp kích thích
không điều kiện sẽ tác động vào cơ thể.
+ Không phải lúc nào phản xạ có điều kiện cũng xuất
hiện, mà có lúc tạm thời ngừng trệ hoặc bị kìm hãm không hoạt động. Hiện tượng
đó được gọi là ức chế phản xạ có điều kiện.
– Kết luận: Phản xạ có điều kiện là phản xạ tự tạo
trong đời sống cá thể, sự xuất hiện của chúng đáp ứng kịp thời và phù hợp với
những thay đổi của môi trường xung quanh, giúp cá thể tồn tại và phát triển
bình thường. Tất cả các hiện tượng tâm lí cấp cao ở người đều có cơ sở sinh lí
là phản xạ có điều kiện.
* Kết
luận sư phạm
+ Cần chú ý kiên trì hình thành các phản xạ có điều
kiện có ý nghĩa tích cực.
+ ức chế đi đến loại bỏ những phản xạ có điều kiện
mang ý nghĩa tiêu cực.
Câu 8:
Sự nảy sinh, diễn biến và tác động qua lại lẫn nhau
giữa hai quá trình thần kinh cơ bản là hưng phấn và ức chế diễn ra theo các quy
luật xác định, được gọi là các quy luật hoạt động thần kinh cấp cao, chúng gồm
có:
1. Quy luật hoạt động theo hệ thống:
– Trong quá trình hoạt động, các vùng trên vỏ não phải
phối hợp với nhau để tiếp nhận các kích thích tác động, để tiến hành xử lí
thông tin đó. Trong khi xử lí thông tin, vỏ não có khả năng tập hợp các kích
thích thành nhóm, thành dạng, loại ... thành một thể hoàn chỉnh, gọi là hoạt
động theo hệ thống của bán cầu đại não.
– Trong cuộc sống
cá nhân, trước những điều kiện quen thuộc, ổn định thì các kích thích tác động
nối tiếp nhau theo một trật tự nhất định và trong não hình thành một hệ thống
phản xạ có điều kiện để phản ứng trả lời theo một trật tự nhất định. Hiện tượng
này gọi là định hình động lực, gọi tắt là động hình.
– Động hình là cơ sở sinh lí, thần kinh của các kĩ
xảo, thói quen, nó có thể bị xoá bỏ hoặc xây dựng mới (trong trường hợp cá thể
rơi vào điều kiện sống mới).
* Kết luận sư phạm: Vận dụng quy luật này để
hình thành những thói quen tốt trong học tập, như: dậy sớm --> tập thể dục
(hoặc học bài)--> vệ sinh cá nhân--> ăn sáng --> đi học.
2. Quy luật lan toả và tập trung:
– Biểu hiện: Hưng phấn hay ức chế nảy sinh ở một điểm
trong hệ thần kinh, từ đó lan sang các điểm khác của hệ thần kinh. Đó là hưng
phấn và ức chế lan toả. Sau đó hai quá trình thần kinh này lại tập trung về
điểm ban đầu. Đó là hưng phấn và ức chế tập trung.
* Kết luận sư phạm
+ Vận dụng quá trình hưng phấn lan toả để xây dựng
những phản xạ có điều kiện cho học sinh, trong dạy học có thể khơi gợi vốn sống
của học sinh phục vụ cho dạy tri thức mới...
+ Duy trì trạng thái hưng phấn tập trung trong quá
trình giáo viên giảng bài.
+ Giáo viên khéo léo tạo ra những kích thích tương ứng
để tạo ra quá trình hưng phấn hoặc ức chế theo quy luật lan toả và tập trung
trong suốt quá trình bài giảng. Ví dụ: Đầu giờ học cần tạo ra kích thích bằng
ngôn ngữ để học sinh chú ý vào thông báo của giáo viên.
3. Quy luật cảm ứng qua lại
– Cảm ứng là sự gây ra trạng thái đối lập của một quá
trình hưng phấn hay ức chế.
– Biểu hiện:
+ Cảm ứng qua lại đồng thời (giữa nhiều trung khu) là
hưng phấn ở điểm này gây ra ức chế ở điểm kia hay ngược lại.
+ Cảm ứng qua lại tiếp diễn (trong một trung khu) là
hưng phấn ở trong một điểm chuyển sang ức chế ở chính điểm đó hay ngược lại.
+ Cảm ứng dương tính là hiện tượng hưng phấn làm cho
ức chế sâu hơn hay ngược lại ức chế làm hưng phấn mạnh hơn.
+ Cảm ứng âm tính là khi hưng phấn gây ra ức chế, ức
chế làm giảm hưng phấn, hưng phấn làm giảm ức chế.
– Kết luận sư phạm: Cần tạo ra những cảm
ứng dương tính trong quá trình dạy học, tạo ra hưng phấn mạnh mẽ trong quá
trình giảng dạy, qua đó ức chế trạng thái mệt mỏi, kém tập trung chú ý.
4. Quy luật phụ thuộc vào cường độ kích thích
Biểu hiện: Độ lớn của phản ứng tỉ
lệ thuận với cường độ của kích thích tác động trong phạm vi con người có thể
phản ứng lại được.
Câu 9:
– Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con
người (chủ thể) và thế giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới
và về phía con người.
Trong mối quan hệ đó, có hai quá trình diễn ra đồng
thời và bổ sung cho nhau, thống nhất với nhau:
– Quá trình thứ nhất là quá trình đối tượng hoá, trong
đó chủ thể chuyển năng lực của mình thành sản phẩm của hoạt động. Nói cách
khác, tâm lí người được khách quan hoá trong quá trình làm ra sản phẩm. Quá
trình này còn được gọi là quá trình xuất tâm.
– Quá trình thứ hai là quá trình chủ thể hoá, trong đó
chủ thể chuyển từ phía khách thể vào bản thân mình những quy luật, bản chất của
thế giới để tạo ra tâm lí, ý thức, nhân cách bằng cách chiếm lĩnh thế giới. Quá
trình này còn gọi là quá trình nhập tâm.
Hoạt động có những đặc điểm sau:
– Hoạt động bao giờ cũng có đối tượng.
Đối tượng của hoạt động là cái con người cần làm ra,
cần chiếm lĩnh.
– Hoạt động bao giờ cũng có chủ thể. Hoạt động do chủ
thể thực hiện, chủ thể hoạt động có thể là một hoặc nhiều người.
– Hoạt động bao giờ cũng có tính mục đích: mục đích
của hoạt động là làm biến đổi thế giới (khách thể) và biến đổi bản thân chủ
thể.
– Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp. Con
người gián tiếp tác động đến khách thể qua hình ảnh tâm lí ở trong đầu, qua
việc sử dụng công cụ lao động và phương tiện ngôn ngữ. Nói cách khác, hình ảnh
tâm lí ở trong đầu chủ thể, công cụ lao động, ngôn ngữ giữ chức năng làm trung
gian giữa chủ thể và khách thể tạo ra tính gián tiếp của hoạt động.
Câu 10:
– Hoạt động chủ đạo là hoạt động mà sự phát triển của
hoạt động đó quy định những biến đổi chủ yếu nhất trong các quá trình tâm lí và
trong các đặc điểm tâm lí của nhân cách trẻ em ở một giai đoạn phát triển nhất
định.
– Hoạt động
chủ đạo là hoạt động có tác dụng quyết định nhất đối với sự hình thành những
nét tâm lí căn bản và đặc trưng cho giai đoạn hoặc thời kì lứa tuổi, đồng thời
quy định tính chất của các hoạt động khác trong cùng giai đoạn.
– Hoạt động chủ đạo có các đặc điểm sau:
– Là hoạt động đầu tiên trong đời sống cá thể được nảy
sinh, hình thành và phát triển.
+ Khi đã nảy sinh, hình thành và phát triển thì không
tự thủ tiêu mà tiếp tục tồn tại mãi.
+ Hoạt động chủ đạo sẽ mang lại
thành tựu mới cho một lứa tuổi.
Dấu hiệu cơ bản nhất để xem xét một hoạt động
có phải là hoạt động chủ đạo hay không chính là xem xét hoạt động đó có vai trò
chủ yếu gây ra sự thay đổi về tâm lí trong giai đoạn đó không?
Ví dụ: Hoạt động học ở tuổi Tiểu học là hoạt động chủ
đạo, hoạt động này có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự hình thành hệ
thống tri thức, phương pháp lĩnh hội tri thức, sự phát triển trí tuệ...
Hoạt động chủ đạo theo các giai đoạn lứa tuổi:
Giai đoạn sơ sinh (0 – 12 tháng):
Hoạt động chủ đạo là hoạt động giao lưu cảm xúc trực tiếp với người lớn và
trước hết là với mẹ.
Giai đoạn ấu nhi hay tuổi vườn trẻ (1 – 3 tuổi): Hoạt
động chủ đạo là hoạt động với đồ vật, đối tượng do loài người tạo ra.
Giai đoạn tuổi mẫu giáo (3 – 6 tuổi): Hoạt động chủ
đạo là hoạt động trò chơi sắm vai theo chủ đề.
Giai đoạn tuổi học sinh Tiểu học: Hoạt động chủ đạo là
hoạt động học tập.
Giai đoạn tuổi thiếu niên, học sinh Trung học cơ sở:
Hoạt động chủ đạo là hoạt động học tập.
Giai đoạn tuổi thanh niên: Hoạt động chủ đạo là hoạt
động học tập và hoạt động xã hội.
Câu 11:
– Giao tiếp là sự tiếp xúc giữa người và người, thông
qua đó con người trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau,
ảnh hưởng tác động qua lại với nhau.
Nói khác đi, giao tiếp xác lập và vận hành các quan hệ
người – người, hiện thực hoá các quan hệ xã hội giữa chủ thể này với chủ thể
khác.
– Mối quan hệ giữa con người với con người có thể xảy
ra các hình thức khác nhau:
+ Giao tiếp giữa cá nhân với cá nhân.
+ Giao tiếp giữa cá nhân với nhóm.
+ Giao tiếp giữa nhóm với nhóm, giữa nhóm với cộng
đồng...
– Các chức năng của giao tiếp:
+ Chức năng thông tin: Qua giao tiếp con người truyền
đạt tri thức, kinh nghiệm cho nhau.
+ Chức năng cảm xúc: Giao tiếp là một trong những con
đường hình thành tình cảm của con người.
+ Chức năng nhận thức lẫn nhau và đánh giá lẫn nhau.
+ Chức năng điều chỉnh hành vi.
+ Chức năng phối hợp hoạt động.
Câu 12:
– Ý thức là hình thức phản ánh tâm
lí cao nhất chỉ có ở người, là sự phản ánh bằng ngôn ngữ những gì con người đã
tiếp thu được trong quá trình quan hệ qua lại với thế giới khách quan.
Có thể ví ý thức như
“cặp mắt thứ hai” soi vào kết quả (hình ảnh tâm lí) do “cặp mắt thứ
nhất” (cảm giác, tri giác, tư duy...) mang lại.
Cấu trúc của ý thức: gồm 3 thành phần.
a. Mặt nhận thức:
Nhận thức cảm tính mang lại những
tài liệu đầu tiên cho ý thức.
Nhận thức lí tính mang lại những hình ảnh khái quát
bản chất về thực tại khách quan và các mối liên hệ có tính quy luật của các sự
vật, hiện tượng.
b. Mặt thái độ của ý thức:
ý thức luôn thể hiện thái độ của con người với thế
giới khách quan như thái độ cảm xúc, thái độ đánh giá, thái độ lựa chọn. Thái
độ được hình thành trên cơ sở nhận thức thế giới.
c. Mặt năng động của ý thức:
ý thức tạo cho con người có khả
năng dự kiến trước hoạt động, điều
khiển, điều chỉnh hoạt động nhằm thích nghi và cải tạo thế giới khách
quan, đồng thời hiểu biết và cải tạo bản thân.
Câu 13:
1. ý thức của cá nhân được hình thành trong hoạt động
và thể hiện trong sản phẩm hoạt động của cá nhân.
Hoạt động đòi hỏi con người phải nhận thức được nhiệm
vụ, các phương thức, điều kiện và kết quả hành động. Ngược lại, cá nhân đem vốn
hiểu biết, kinh nghiệm, năng lực... của mình thể hiện trong quá trình làm ra
sản phẩm. Qua hoạt động, cá nhân nhận thức được chính bản thân mình, từ đó có
khả năng tự đánh giá điều khiển, điều chỉnh hành vi.
2. ý thức của cá nhân được hình thành trong sự giao
tiếp với người khác, với xã hội.
Trong giao tiếp, cá nhân truyền đạt và tiếp nhận thông
tin. Trên cơ sở nhận thức người khác, đối chiếu mình với người khác, với chuẩn
mực đạo đức xã hội, cá nhân tự nhận thức, tự đánh giá và điều khiển hành vi của
mình. Chính nhờ sự giao tiếp trong xã hội, cá nhân hình thành ý thức về người
khác và về bản thân mình.
3. ý thức của cá nhân được hình thành bằng con đường
tiếp thu nền văn hoá xã hội, ý thức xã hội.
Thông qua các hình thức hoạt động
đa dạng, bằng con đường giáo dục, dạy học và giao tiếp xã hội, cá nhân tiếp thu
các giá trị xã hội, các chuẩn mực xã hội để hình thành ý thức cá nhân.
4. ý thức cá nhân được hình thành bằng con đường tự
nhận thức, tự đánh giá, tự phân tích hành vi của bản thân.
Trong quá trình hoạt động, giao tiếp xã hội, trên cơ
sở đối chiếu mình với người khác, với chuẩn mực xã hội, cá nhân hình thành ý
thức về bản thân (ý thức bản ngã – tự ý thức), từ đó cá nhân có khả năng tự
giáo dục – tự hoàn thiện mình theo yêu cầu của xã hội.
Câu 14:
– Chú ý là sự tập trung của ý thức vào một hay một
nhóm sự vật, hiện tượng để định hướng hoạt động, đảm bảo điều kiện thần kinh,
tâm lí cần thiết cho hoạt động tiến hành có hiệu quả.
– Các thuộc tính cơ bản của chú ý:
+ Sức tập trung của chú ý là khả năng chú ý một phạm
vi đối tượng tương đối hẹp cần thiết cho hoạt động.
+ Sự bền vững của chú ý là khả năng duy trì lâu dài
chú ý vào một hay một số đối tượng của hoạt động.
+ Sự phân phối chú ý là khả năng cùng một lúc chú ý
đến nhiều đối tượng hay nhiều hoạt động khác nhau một cách có chủ định.
+ Sự di chuyển chú ý là khả năng chú ý từ đối tượng
này sang đối tượng khác theo yêu cầu của hoạt động.
Câu 15:
– Chú ý sau chủ định là loại chú ý vốn là chú ý có chủ
định, nhưng sau đó do hứng thú với hoạt động mà chủ thể không cần nỗ lực ý chí
vẫn tập trung vào đối tượng hoạt động.
– Xuất phát là chú ý có chủ định, loại chú ý có mục
đích định trước và có sự nỗ lực cố gắng của bản thân. Vì vậy nó không phụ thuộc
vào các đặc điểm của kích thích:
+ Độ mới là của vật kích thích.
+ Cường độ kích thích.
+ Sự trái ngược giữa vật kích thích và bối cảnh...
– Loại chú ý này
không đòi hỏi sự sự căng thẳng của ý chí, lôi cuốn con người vào nội dung và
phương thức hoạt động tới mức khoái cảm, đem lại hiệu quả cao của chú ý. Vì vậy
đây là loại chú ý có hiệu quả nhất đối với hoạt động nhận thức của con người.
Câu 16:
* Nêu định nghĩa của cảm giác và tri giác:
– Cảm giác là một quá trình tâm lí phản ánh một cách
riêng lẻ từng thuộc tính của sự vật và hiện tượng khi chúng đang trực tiếp tác
động vào các giác quan của ta.
– Tri giác là một quá trình tâm lí phản ánh một cách
trọn vẹn các thuộc tính bên ngoài của sự vật, hiện tượng đang trực tiếp tác
động vào các giác quan của ta.
* Điểm giống:
– Là quá trình tâm lí nên có mở đầu, diễn biến và kết
thúc một cách tương đối rõ ràng.
– Chỉ phản ánh những thuộc tính bên ngoài của sự vật,
hiện tượng.
– Phản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp.
– Đều có ở động vật và con người.
* Điểm khác:
– Cảm giác phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự
vật, hiện tượng còn tri giác phản ánh trọn vẹn các thuộc tính bên ngoài của sự
vật, hiện tượng. Do đó có thể gọi được tên sự vật, xếp chúng vào một nhóm, một
loại nào đó.
– Cảm giác là mức độ đầu tiên của hoạt động nhận thức
cảm tính, tri giác là mức độ cao nhất của nhận thức cảm tính.
Vì tất cả những đặc điểm nêu trên, cảm giác và tri
giác được xếp là hai mức độ của nhận thức cảm tính.
Câu 17:
* Vai trò của cảm giác:
– Là hình thức định hướng đầu tiên của con người (và
con vật) trong hiện thực khách quan, tạo nên mối liên hệ trực tiếp giữa cơ thể
và môi trường xung quanh.
– Là nguồn cung cấp nguyên liệu cho các hình thức nhận
thức cao hơn, là ‘‘viên gạch xây nên toà lâu đài nhận thức”.
– Là điều kiện quan trọng để đảm bảo trạng thái hoạt
động của vỏ não, nhờ đó đảm bảo hoạt động thần kinh của con người được bình
thường.
– Cảm giác là con đường nhận thức hiện thực khách quan
đặc biệt quan trọng đối với người khuyết tật.
* Vai trò của tri giác:
– Là thành phần chính của nhận thức cảm tính, nhất là
người trưởng thành.
– Là điều kiện quan trọng cho sự định hướng hành vi và
hoạt động của con người trong môi trường xung quanh. Hình ảnh của tri giác thực
hiện chức năng điều chỉnh các hành động.
– Đặc biệt, hình thức tri giác cao nhất, tích cực
nhất, chủ động và có mục đích là quan sát làm cho tri giác của con người khác
xa tri giác của con vật.
Kết luận sư phạm: Với vị trí và tầm quan
trọng của nó, nhà giáo dục cần giúp trẻ có được những cảm giác, những hình ảnh
chân thực thuộc về sự vật có trong hiện thực khách quan.
Câu 18: Các quy luật cơ bản của cảm giác:
1. Quy luật ngưỡng cảm giác:
– Ngưỡng cảm giác là giới hạn mà ở đó kích thích gây
ra được cảm giác gọi là ngưỡng cảm giác.
– Cảm giác có hai ngưỡng:
+ Ngưỡng cảm giác phía dưới là cường độ kích thích tối
thiểu đủ để gây được cảm giác.
+ Ngưỡng cảm giác phía trên là cường độ kích thích tối
đa vẫn còn gây được cảm giác.
– Phạm vi từ ngưỡng dưới -> ngưỡng trên gọi là vùng
cảm giác được trong đó có vùng cảm giác tốt nhất.
– Ngưỡng sai biệt: là mức độ chênh lệch tối thiểu về
cường độ và tính chất của hai kích thích đủ để ta phân biệt sự khác nhau giữa
chúng thì gọi là ngưỡng sai biệt.
– Ngưỡng cảm giác phía dưới và ngưỡng sai biệt tỉ lệ
nghịch với độ nhạy cảm của cảm giác và với độ nhạy cảm sai biệt.
2. Quy luật thích ứng của cảm giác:
– Thích ứng là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm
giác cho phù hợp với sự thay đổi của cường độ kích thích: khi cường độ kích
thích tăng thì giảm độ nhạy cảm và ngược lại.
– Quy luật thích ứng có ở tất cả các loại cảm giác,
nhưng mức độ thích ứng khác nhau. Cảm giác thị giác có khả năng thích ứng cao,
cảm giác đau hầu như không thích ứng.
– Khả năng thích ứng của cảm giác có thể phát triển do
hoạt động và rèn luyện.
3. Quy luật tác động lẫn nhau giữa các cảm giác:
– Các cảm giác không tồn tại độc lập, mà luôn tác động
qua lại lẫn nhau. Trong sự tác động này các cảm giác làm thay đổi tính nhạy cảm
của nhau và diễn ra theo quy luật:
– Sự kích thích yếu lên một cơ quan phân tích này sẽ
làm tăng độ nhạy cảm của một cơ quan phân tích kia và ngược lại.
– Sự tác động này có thể diễn ra đồng thời hay nối
tiếp trên những cảm giác cùng loại hay khác loại.
– Cơ sở sinh lí của quy luật là các mối liên hệ trên
vỏ não của các cơ quan phân tích và quy luật cảm ứng qua lại giữa hưng phấn và
ức chế trên vỏ não.
Kết luận sư phạm
+ Mọi tác động trong dạy học và trong giáo dục phải đủ
ngưỡng thì mới mang lại hiệu quả giáo dục.
+ Những điều kiện trang thiết bị trường lớp như ánh
sáng, âm thanh... cũng cần phải được nghiên cứu sao cho phù hợp với từng độ
tuổi học sinh, tránh hiện tượng trẻ phải thích ứng với điều kiện thiếu ánh sáng
dễ đến cận thị học đường.
+ Để đảm bảo cho sự phản ánh được tốt nhất và bảo vệ
cho hệ thần kinh không bị huỷ hoại, những yêu cầu trong ngôn ngữ của người thầy
giáo và vấn đề sử dụng đồ dùng trực quan cũng có một ý nghĩa vô cùng quan
trọng…
Câu 19:
1. Quy luật về tính đối tượng của tri giác:
– Hình ảnh trực quan mà tri giác mang lại bao giờ cũng
thuộc về một sự vật, hiện tượng nhất định nào đó trong hiện thực khách quan.
– Tính đối tượng của tri giác có
vai trò quan trọng, nó là cơ sở của chức năng định hướng cho hành vi và hoạt
động của con người.
– Tính đối tượng của tri giác được hình thành trong
quá trình phát triển cá thể gắn liền với những hành động thực tiễn đầu tiên của
trẻ: hành động mang tính chất có đối tượng.
– Giúp cho quá trình lĩnh hội tri thức hiệu quả hơn.
2. Quy luật về tính lựa chọn của tri giác:
– Tri giác thực chất là một quá trình lựa chọn tích
cực: Khi ta tri giác một đối tượng nào đó là có nghĩa là ta đã tách đối tượng
tri giác ra khỏi bối cảnh xung quanh để tri giác tốt hơn.
– Vai trò của đối tượng và bối cảnh có thể hoán đổi
cho nhau: Một vật nào đó lúc này là đối tượng của tri giác, lúc khác lại có thể
trở thành bối cảnh và ngược lại.
– Tính lựa chọn của tri giác phụ thuộc vào các yếu tố
chủ quan: hứng thú, nhu cầu, tâm thế và các yếu tố khách quan: đặc điểm vật
kích thích, ngôn ngữ, hoàn cảnh tri giác...
3. Quy luật về tính ý nghĩa của tri giác:
– Những hình ảnh mà con người thu nhận được luôn có
một ý nghĩa xác định.
– Ở người tri giác gắn chặt với tư duy, kinh nghiệm,
với sự hiểu biết về bản chất của sự vật.
– Tri giác phản ánh trọn vẹn
thuộc tính bên ngoài của sự vật hiện tượng, nên con người có khả năng gọi tên
được và xếp sự vật hiện tượng vào một nhóm, loại nào đó; cũng như việc hiểu để
có thể tách đối tượng tri giác ra khỏi bối cảnh xung quanh.
4. Quy luật về tính ổn định của tri giác:
– Là khả năng phản ánh sự vật, hiện tượng không thay
đổi khi điều kiện tri giác thay đổi.
– Được hình thành trong hoạt động với đồ vật và là một
điều kiện cần thiết của đời sống hoạt động của con người.
– Tính ổn định có được là nhờ vào
kinh nghiệm của cá nhân.
Trong quá trình dạy học khi đưa ra một “vấn đề” nào đó
người thầy giáo cần hướng dẫn học sinh xem xét dưới nhiều góc độ, với mục đích
là phản ánh tốt hơn, sâu hơn.
5. Quy luật tổng giác:
– Sự phụ thuộc của tri giác vào nội dung của đời sống
tâm lí con người, vào đặc điểm nhân cách của họ, được gọi là hiện tượng tổng
giác.
– Như vậy, tri giác là một quá trình tích cực, ta có
thể điều khiển được nó.
Kết luận sư phạm
Trong dạy học và giáo dục cần chú ý:
+ Hình ảnh tri giác phải thuộc về một sự vật, hiện
tượng nhất định trong hiện thực khách quan.
+ Đồ dùng trực quan có một ý nghĩa hết sức quan trọng.
Vì vậy, trẻ nên được tiếp xúc với những vật thật, hoặc vật thay thế, tránh sử
dụng những đồ dùng trực quan mang đậm ý chủ quan của các tác giả dẫn đến nhận
thức của các em bị sai lệch.
+ Tránh việc sử dụng hình ảnh, đồ dùng trực quan mà
chưa có sự hiểu biết về nó dẫn đến hiện tượng suy diễn không đúng với ý đồ của
tác giả...
+ Trong dạy học khi sử dụng đồ dùng trực quan cần xác
định đối tượng tri giác, để tách đối tượng đó ra khỏi bối cảnh.
+ Sử dụng màu mực, màu phấn phù
hợp với giấy, bảng, v.v...
+ Chú ý trong việc lựa chọn những đồ dùng trực quan,
trong việc sử dụng ngôn ngữ, trong trang phục của người thầy giáo....
+ Khi sử dụng đồ dùng trực quan nên lựa chọn những
hình ảnh, sơ đồ biểu mẫu, phải kết hợp với ngôn ngữ để giúp học sinh tri giác
hiệu quả hơn.
Câu 20:
– Quan sát là hình thức tri giác cao nhất, mang tính
tích cực, chủ động và có mục đích rõ rệt, làm cho con người khác xa với con
vật.
– Năng lực quan sát là khả năng tri giác có chủ định,
diễn ra tương đối độc lập và lâu dài, nhằm phản ánh đầy đủ, rõ rệt các sự vật,
hiện tượng và những biến đổi của chúng.
– Năng lực quan sát ở mỗi người là khác nhau và phụ
thuộc vào những đặc điểm nhân cách biểu hiện ở kiểu tri giác thể hiện ở mức độ
tri giác nhanh chóng, chính xác những điểm quan trọng, chủ yếu và đặc sắc của
sự vật, hiện tượng.
– Năng lực quan sát được hình thành và phát triển
trong quá trình học tập và rèn luyện.
* Những điều kiện để tiến hành một
cuộc quan sát có hiệu quả:
+ Xác định rõ mục đích, ý nghĩa,
yêu cầu, nhiệm vụ quan sát.
+ Chuẩn bị chu đáo trước khi quan sát (cả tri thức lẫn
phương tiện).
+ Tiến hành quan sát có kế hoạch, có hệ thống.
+ Khi quan sát cần tích cực sử
dụng các phương tiện ngôn ngữ.
+ Ghi lại kết quả quan sát một cách khách quan.
+ Để đối tượng trong trạng thái
tự nhiên (quan sát con người).
Câu 21:
– Tư duy là một quá trình tâm lí phản ánh những thuộc
tính bản chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của mọi
sự vật và hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
– Bản chất xã hội của tư duy:
+ Mọi hành động tư duy phải dựa vào kinh nghiệm mà các
thế hệ trước đã tích luỹ được.
+ Tư duy phải sử dụng ngôn ngữ do các thế hệ trước
sáng tạo ra với tư cách là phương tiện biểu đạt, khái quát và gìn giữ các kết
quả hoạt động nhận thức của loài người.
+ Tư duy của con người được nảy sinh từ nhu cầu của xã
hội nghĩa là ý nghĩ của con người được hướng vào việc giải quyết các nhiệm vụ
cấp thiết, nóng hổi nhất của giai đoạn lịch sử đương đại.
+ Tư duy là để giải quyết nhiệm vụ vì vậy nó có tính
chất chung của loài người.
Câu 22:
– Tư duy là một quá trình tâm lí phản ánh những thuộc
tính bản chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của mọi
sự vật và hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
– Đặc điểm của tư duy:
+ Tính “có vấn đề” của tư duy:
Tư duy chỉ nảy sinh và thực sự cần thiết trong những
hoàn cảnh, tình huống ‘‘có vấn đề”.
· Tình huống có vấn đề là
tình huống chứa đựng những nhiệm vụ mới, những mục đích mới mà với những hiểu
biết đã có, những phương pháp hành động cũ không đủ để giải quyết.
· Chủ thể phải có nhu cầu giải quyết và có khả năng nhận thức.
· Vấn đề phải mang tính vừa
sức.
+ Tính gián tiếp:
· Con người sử dụng ngôn ngữ
để tư duy. Nhờ có ngôn ngữ mà con người sử dụng các kết quả nhận thức vào quá
trình tư duy để nhận thức được cái bên trong, bản chất của sự vật, hiện tượng.
· Con người sử dụng những
công cụ, phương tiện (máy móc, trang thiết bị kĩ thuật...) để nhận thức đối
tượng mà không thể trực tiếp tri giác chúng.
· Nhờ có tính gián tiếp mà tư duy của con người được mở rộng.
+ Tính trừu tượng và khái quát của tư duy:
· Tư duy phản ánh cái bản chất nhất, chung cho nhiều sự vật hợp thành một
nhóm, một loại, một phạm trù, đồng thời trừu xuất khỏi những sự vật đó những
cái cụ thể, cá biệt.
· Tư duy không chỉ giải
quyết những nhiệm vụ hiện tại, mà cả những nhiệm vụ trong tương lai.
+ Tư duy liên hệ chặt chẽ với ngôn ngữ:
· Tư duy không thể tồn tại
bên ngoài ngôn ngữ. Ngôn ngữ là vỏ vật chất của tư duy, là phương tiện biểu đạt
kết quả tư duy.
· Nếu không có tư duy với
những sản phẩm của nó thì ngôn ngữ chỉ là chuỗi âm thanh vô nghĩa.
+ Tư duy có quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính:
· Tư duy phải dựa trên những
tài liệu cảm tính, trên kinh nghiệm, trên cơ sở trực quan sinh động.
· Nhận thức cảm tính là một
khâu của mối liên hệ trực tiếp giữa tư duy với hiện thực, là cơ sở, chất liệu
của những khái quát hiện thực theo nhóm, lớp, phạm trù mang tính quy luật trong
quá trình tư duy.
· Ngược lại, tư duy và sản
phẩm của nó cũng ảnh hưởng đến các quá trình nhận thức cảm tính.
Kết luận sư phạm:
– Phải coi trọng việc phát triển tư duy cho học sinh.
– Muốn kích thích tư duy học sinh, phải đưa các em vào
tình huống có vấn đề và tổ chức cho học sinh độc lập, sáng tạo giải quyết
‘‘tình huống có vấn đề”.
– Việc phát triển tư duy phải được tiến hành song song
và thông qua truyền thụ tri thức.
– Phát triển tư duy phải gắn với việc trau dồi ngôn
ngữ.
– Phát triển tư duy gắn liền với việc rèn luyện cảm
giác, tri giác, năng lực quan sát và trí nhớ cho học sinh.
Câu 23: Các
giai đoạn của quá trình tư duy:
a) Xác
định vấn đề và biểu đạt vấn đề.
b) Huy
động các tri thức và kinh nghiệm.
c) Sàng
lọc các liên tưởng và hình thành giả thiết.
d) Kiểm
tra giả thiết.
e) Giải
quyết nhiệm vụ.
Câu
24:
* Các thao tác của tư duy:
– Phân tích và tổng hợp:
+ Phân tích là dùng trí óc để phân chia đối tượng
thành những “bộ phận”, những thuộc tính, những mối liên hệ và quan hệ giữa
chúng để nhận thức đối tượng sâu sắc hơn.
+ Tổng hợp là dùng trí óc để hợp nhất những bộ phận,
những thuộc tính các thành phần đã được phân tách thành một chỉnh thể.
+ Phân tích là cơ sở để tổng hợp, tổng hợp diễn ra
trên cơ sở phân tích.
– So sánh là quá trình dùng trí óc để xác định sự
giống nhau hay khác nhau, sự đồng nhất hay không đồng nhất, sự bằng nhau hay
không bằng nhau giữa các sự vật, hiện tượng.
Thao tác này liên quan chặt chẽ với phân tích và tổng
hợp.
+ Trừu tượng hóa và khái quát hóa:
– Trừu tượng hóa là quá trình dùng trí óc để gạt bỏ
những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ, quan hệ thứ yếu, chỉ giữ lại
những yếu tố cần thiết cho tư duy.
– Khát quát hóa là quá trình dùng trí óc để hợp nhất
nhiều đối tượng khác nhau, thành một nhóm, một loại theo những thuộc tính,
những mối liên hệ, quan hệ chung nhất.
* Các thao tác tư duy đều có mối quan hệ mật thiết với
nhau, thống nhất theo một hướng nhất định do nhiệm vụ tư duy quy định.
– Trong thực tế các thao tác đó đan chéo, quyện vào
nhau chứ không theo trình tự máy móc nêu trên.
– Việc sử dụng các thao tác tuỳ thuộc vào nhiệm vụ,
điều kiện chứ không nhất thiết phải thực hiện tất cả các thao tác nêu trên.
Câu 25:
* Tư duy trực quan hành động là loại tư duy mà nhiệm
vụ được đề ra một cách trực quan, dưới hình thức cụ thể “phương thức” giải
quyết là những hành động thực hành.
* Tư duy hình ảnh cụ thể: là loại tư duy mà nhiệm vụ
được đề ra dưới hình thức hình ảnh cụ thể và việc giải quyết nhiệm vụ cũng dựa
trên những hình ảnh trực quan đã có.
* Tư duy trừu tượng: là loại tư duy mà nhiệm vụ đề ra
và việc giải quyết nhiệm vụ đó đòi hỏi phải sử dụng khái niệm trừu tượng, những
tri thức lí luận.
Kết luận
sư phạm
– Mỗi loại tư duy đều có một vị trí và vai trò nhất
định trong quá trình phát triển của cá thể. Vì vậy trong dạy học phải có những
biện pháp tác động phù hợp với sự phát triển tư duy của từng đối tượng học
sinh.
– Đối với người trưởng thành thường sử dụng phối hợp
nhiều loại tư duy, trong đó phải xác định được loại tư duy nào giữ vai trò chủ
yếu...
Câu 26:
* Tưởng tượng là một quá trình tâm lí phản ánh những
cái chưa từng có trong kinh nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình
ảnh mới trên cơ sở những biểu tượng đã có.
* Bản chất của tưởng tượng:
– Về nội dung phản ánh, tưởng tượng phản ánh cái mới,
những cái chưa từng có trong kinh nghiệm của cá nhân hoặc của xã hội.
– Về phương thức phản ánh, tưởng tượng tạo ra những
hình ảnh mới trên cơ sở biểu tượng đã có.
– Kết quả phản ánh là các biểu tượng của tưởng tượng
(khác với biểu tượng của trí nhớ).
* Đặc điểm của tưởng tượng:
– Tưởng tượng nảy sinh từ tình huống “có vấn đề”,
trước những đòi hỏi mới, thực tiễn chưa từng gặp.
– Tưởng tượng là quá trình nhận thức được thực hiện
chủ yếu bằng hình ảnh, nhưng vẫn mang tính khái quát và tính gián tiếp.
– Tưởng tượng liên hệ chặt chẽ với nhận thức cảm tính.
* Vai trò của tưởng tượng:
– Cần thiết cho bất kì hoạt động nào của con người.
– Tạo nên hình ảnh tươi sáng, chói lọi, hoàn hảo mà
con người vươn tới (lí tưởng).
– Tưởng tượng có ảnh hưởng rõ rệt đến việc học tập của
học sinh, đặc biệt việc giáo dục đạo đức cũng như việc phát triển nhân cách.
Câu 27:
* Các loại tưởng tượng và vai trò của nó:
– Tưởng tượng tiêu cực là loại tưởng tượng tạo ra
những hình ảnh không được thể hiện trong cuộc sống, vạch ra những chương trình
hành vi không được thực hiện, tưởng tượng chỉ để tưởng tượng, để thay thế cho
hoạt động...
– Tưởng tượng tiêu cực có hai dạng:
+ Tưởng tượng tiêu
cực xảy ra có chủ định, nhưng không gắn liền với ý chí thể hiện hình ảnh trong
cuộc sống gọi là mộng mơ.
+ Tưởng tượng tiêu cực xảy ra không chủ định khi ý
thức, hệ thống tín hiệu thứ hai bị suy yếu, khi con người ở tình trạng không
hoạt động, ngủ chiêm bao, trong trạng thái xúc động hay rối loạn bệnh lí...
– Tưởng tượng tích cực là loại tưởng tượng tạo ra
những hình ảnh nhằm đáp ứng nhu cầu, kích thích tính tích cực thực tế của con
người.
+ Tác động tích cực đến hoạt động của chủ thể tưởng
tượng.
+ Đáp ứng một phần nào nhu cầu của cuộc sống, của xã
hội.
– Tưởng tượng tích cực bao gồm:
+ Tưởng tượng tái tạo là quá trình tạo ra những hình
ảnh mới đối với cá nhân.
+ Tưởng tượng sáng tạo là quá
trình xây dựng hình ảnh mới đối với kinh nghiệm của cá nhân cũng như kinh
nghiệm của xã hội.
– Ước mơ và lí tưởng: là loại tưởng tượng hướng về
tương lai, biểu hiện mong muốn, ước ao của con người.
Ước mơ và lí tưởng tích cực có tác động hình thành nên
phẩm chất và năng lực của nhân cách và ngược lại.
Câu 28:
* Các cách sáng tạo trong tưởng tượng:
+ Thay đổi kích thước, số lượng:
Tượng phật trăm tay nghìn mắt.
+ Nhấn mạnh: Nhấn mạnh hoặc đưa lên hàng đầu một phẩm
chất hay một quan hệ nào đó.
+ Chắp ghép: Ghép các bộ phận của nhiều sự vật để tạo
ra hình ảnh mới : “nàng tiên cá”.
+ Liên hợp: tạo ra hình ảnh mới bằng việc liên hợp các
bộ phận của nhiều sự vật khác nhau.
+ Điển hình hóa: tạo ra hình ảnh mới bằng cách tổng
hợp những thuộc tính điển hình của nhiều sự vật, hiện tượng.
+ Loại suy: tạo ra hình ảnh mới trên cơ sở mô phỏng,
bắt chước những chi tiết, những bộ phận của sự vật có thật.
Câu 29:
Những điểm giống nhau và khác nhau giữa tư duy và
tưởng tượng:
* Giống nhau:
+ Đều nảy sinh từ tình huống có vấn đề và cùng liên
quan mật thiết với nhận thức cảm tính.
+ Về phương thức phản ánh tư duy, tưởng tượng đều phản
ánh một cách gián tiếp, mang tính khái quát qua lăng kính chủ quan của cá nhân.
+ Đều sử dụng ngôn ngữ và lấy tài liệu cảm tính làm cơ
sở, chất liệu để giải quyết vấn đề, và lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn chân lí.
+ Kết quả phản ánh: là cái mới, chưa hề có trong kinh
nghiệm của cá nhân hoặc của xã hội.
* Khác nhau:
+ Cùng nảy sinh trong tình huống có vấn đề, nhưng tư
duy chỉ xảy ra với những dữ kiện, tài liệu rõ ràng, sáng tỏ. Còn với tưởng
tượng, tính bất định của hoàn cảnh là rất lớn.
+ Tưởng tượng phản ánh cái mới bằng cách xây dựng nên
những hình ảnh mới trên cơ sở biểu tượng đã có. Tư duy vạch ra những thuộc tính
bản chất, những mối liên hệ có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trên cơ sở
những khái niệm.
+ Kết quả của tư duy là những khái niệm, những phán
đoán và suy lí thì kết quả của tưởng tượng là những biểu tượng về thế giới, là
cái mới, mang tính sáng tạo.
– Tư duy và tưởng
tượng có quan hệ mật thiết với nhau. Tưởng tượng phong phú giúp cho tư duy sâu
sắc hơn và ngược lại.
– Kết luận sư phạm:
Trong quá trình dạy học cần quan tâm đến sự hình thành và phát triển cả về tư
duy và tưởng tượng.
Câu 30:
Nhận thức cảm tính là giai đoạn đầu, sơ đẳng trong
hoạt động nhận thức của con người. Điểm chủ yếu của nhận thức cảm tính là chỉ
phản ánh được những thuộc tính bề ngoài, cụ thể của sự vật, hiện tượng đang
trực tiếp tác động vào các giác quan của con người: cảm giác và tri giác.
Do vậy, nhận thức cảm tính có vai trò quan trọng trong
việc thiết lập mối quan hệ tâm lí giữa cơ thể với môi trường, định hướng, điều
khiển, điều chỉnh hoạt động của con người trong môi trường đó, là điều kiện để
xây nên ‘‘lâu đài nhận thức” và đời sống tâm lí của con người.
Nhận thức lí tính là giai đoạn nhận thức cao hơn nhận
thức cảm tính.
Đặc điểm nổi bật của nhận thức lí tính là phản ánh
những thuộc tính bên trong, những mối liên hệ, quan hệ bản chất của sự vật,
hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
Nhận thức lí tính có vai trò quan trọng trong việc
hiểu biết bản chất, những mối liên hệ có tính quy luật của sự vật, hiện tượng,
giúp con người làm chủ tự nhiên, xã hội và bản thân.
Hai giai đoạn nhận thức nêu trên có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau, hỗ trợ nhau. Nhận thức cảm tính cung
cấp nguyên vật liệu cho quá trình nhận thức lí tính. Nhận thức lí tính giúp cho
quá trình nhận thức cảm tính tinh tế hơn, hoàn hảo hơn.
‘‘Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ
tư duy trừu tượng đến thực tiễn – đó là con đường biện chứng của sự nhận thức
chân lí, của sự nhận thức hiện thực khách quan” –V.I. Lênin.
Câu 31:
* Người ta chia ngôn ngữ thành hai loại:
– Ngôn ngữ bên ngoài là ngôn ngữ hướng vào người khác,
được dùng để truyền đạt và tiếp thu tư tưởng, ý nghĩ.
Ngôn ngữ bên ngoài bao gồm hai loại: ngôn ngữ nói và
ngôn ngữ viết.
+ Ngôn ngữ nói là ngôn ngữ được hướng vào người khác,
được biểu hiện bằng âm thanh và được tiếp thu bằng cơ quan phân tích thính
giác.
Ngôn ngữ nói bao gồm: -> ngôn ngữ độc thoại
-> ngôn ngữ
đối thoại
+ Ngôn ngữ viết là thứ ngôn ngữ hướng vào người khác,
được biểu hiện bằng các kí hiệu chữ viết và được tiếp thu bằng cơ quan phân
tích thị giác.
– Ngôn ngữ bên trong là ngôn ngữ cho mình, hướng vào
chính mình giúp con người suy nghĩ, tự điều chỉnh, tự giáo dục.
Ngôn ngữ bên trong diễn
ra trong đầu, thường là trước khi nói và viết điều gì.
Ở góc độ phát sinh thì nó hình thành sau lời nói bên
ngoài.
Hoạt động ngôn
ngữ là quá trình con người sử dụng ngôn ngữ để truyền đạt và tiếp nhận kinh
nghiệm xã hội lịch sử, hay để thiết lập mối quan hệ giao tiếp hoặc lập kế
hoạch, chương trình hành động.
Câu 32:
* Vai trò của ngôn ngữ đối với
hoạt động nhận thức cảm tính:
– Đối với cảm giác:
ảnh hưởng đến ngưỡng nhạy cảm của cảm giác, làm cho
cảm giác thu nhận rõ ràng và đậm nét hơn.
– Đối với tri giác:
Làm cho quá trình tri giác diễn ra nhanh hơn, làm cho
cái được tri giác khách quan, đầy đủ và rõ ràng hơn.
Vai trò này đặc biệt có ý nghĩa trong quá trình quan
sát, vì quan sát là tri giác tích cực, có chủ định và có mục đích.
– Đối với trí nhớ:
+ Ngôn ngữ tham gia tích cực và gắn chặt với các quá
trình trí nhớ.
+ Không có ngôn ngữ thì không có ghi nhớ.
+ Ngôn ngữ là một
hình thức để lưu giữ những điều cần nhớ.
* Đối với nhận thức lí tính:
– Đối với tư
duy:
+ Ngôn ngữ là công cụ, phương tiện để tư duy.
Không có ngôn ngữ thì không thể tư
duy trừu tượng được, sản phẩm của tư duy được biểu hiện thông qua hình thức
ngôn ngữ.
+ Đối với tưởng tượng:
– Ngôn ngữ là phương tiện để hình thành biểu đạt và
duy trì các hình ảnh mới của tưởng tượng.
– Ngôn ngữ làm chính xác hóa các hình ảnh của tưởng
tượng đang nảy sinh.
– Ngôn ngữ làm cho quá trình tưởng tượng trở thành một
quá trình ý thức, được điều khiển tích cực và chất lượng cao.
Câu 33:
* Tình cảm là những thái độ cảm xúc ổn định của con
người đối với những sự vật, hiện tượng của hiện thực khách quan, phản ánh ý
nghĩa của chúng trong mối liên hệ với nhu cầu và động cơ của họ.
Tình cảm là sản phẩm cao cấp của sự phát triển các quá
trình xúc cảm trong những điều kiện xã hội.
* Đặc điểm đặc trưng của tình cảm:
+ Tính nhận thức
+ Tính xã hội
+ Tính khái quát
+ Tính ổn định.
+ Tính chân thực.
+ Tính hai mặt.
Câu 34:
* Phân biệt tình cảm và xúc cảm:
Xúc cảm |
Tình cảm |
– Có ở
người và động vật. |
– Chỉ
có ở người. |
– Có
trước. |
– Có
sau. |
– Là
quá trình tâm lí. |
– Thuộc
tính tâm lí. |
– Có
tính nhất thời, tình huống đa dạng. |
– Có
tính xác định và ổn định. |
– Luôn
ở trạng thái hiện thực. |
–
Thường ở trạng thái tiềm tàng. |
– Thực
hiện chức năng sinh vật, giúp cơ thể định hướng và thích nghi với môi trường
bên ngoài với tư cách một cá thể. |
– Thực
hiện chức năng xã hội, giúp con người định hướng và thích nghi với xã hội với
tư cách là một nhân cách. |
– Gắn
liền với phản xạ không điều kiện, với bản năng. |
– Gắn
liền với phản xạ có điều kiện, với động hình thuộc hệ thống tín hiệu hai. |
– Muốn hình thành tình cảm cho học sinh, trong quá
trình giảng dạy, giáo viên phải làm xuất hiện những xúc cảm tích cực cho các em
qua từng tiết dạy, bài dạy...
* Phân biệt tình cảm và nhận thức:
Điểm giống: Đều là sự phản ánh hiện thực khách quan,
đều mang tính chủ thể và có bản chất xã hội lịch sử.
|
Nhận thức |
Tình cảm |
1. Đối tượng phản ánh |
- Chính
bản thân sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan. |
- Mối
quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng với nhu cầu, động cơ của con người. |
2. Phạm vi phản ánh |
- Những
sự vật, hiện tượng tác động vào giác quan của con người. |
- Chỉ
có những sự vật, hiện tượng có liên quan đến sự thoả mãn hay không thoả mãn
nhu cầu động cơ của họ. |
3.
Phương thức phản ánh |
- Phản
ánh hiện thực khách quan dưới hình thức những hình ảnh (cảm giác, tri giác),
những biểu tượng |
- Phản
ánh hiện thực khách quan dưới hình thức những rung động, những trải nghiệm
của con người. |
4. Tính chủ thể |
|
- Mang
đậm màu sắc chủ quan. |
5. Quá trình hình thành |
|
- Lâu
dài, phức tạp diễn ra theo những quy luật khác nhau. |
Câu 35:
+ Xúc cảm và tình cảm có vai trò to lớn trong đời sống
của con người cả về mặt sinh lí lẫn tâm lí.
+ Xúc cảm, tình cảm thúc đẩy con người hoạt động, giúp
con người khắc phục những trở ngại, khó khăn.
+ Tình cảm có một ý nghĩa đặc
biệt trong công việc sáng tạo.
+ Tình cảm là động lực thúc đẩy con người tìm tòi chân
lí.
+ Trong công tác giáo dục, tình cảm vừa là điều kiện,
vừa là phương tiện, vừa là nội dung của giáo dục.
* Kết luận sư phạm: Trong quá trình dạy
học người thầy giáo cần:
+ Đọc chính xác thứ ‘‘ngôn ngữ” tình cảm của học sinh
ẩn sau những cử chỉ, những nét mặt, điệu bộ của chúng.
+ Trong quá trình giảng dạy, thầy
giáo không chỉ truyền đạt tri thức mà còn phải thổi vào đó cả tấm lòng, cả
lương tâm nghề nghiệp thì bài giảng và sự lĩnh hội của học sinh mới hiệu quả...
Câu 36:
– Màu sắc xúc cảm của cảm giác là một sắc thái xúc cảm
đi kèm theo quá trình cảm giác.
Ví dụ: Cảm giác màu đỏ cho ta cảm xúc rạo rực.
Màu sắc xúc cảm của cảm giác mang tính rất cụ thể, gắn
liền với cảm giác nhất định, không được chủ thể ý thức một cách rõ ràng, đầy
đủ.
– Xúc cảm: là những rung cảm xảy ra nhanh, mạnh hơn so
với màu sắc xúc cảm của cảm giác.
Ví dụ: Hứng thú học tập
– Người ta chia xúc cảm làm hai loại:
+ Xúc động: có cường độ rất mạnh, diễn ra trong thời
gian ngắn, tính tự chủ thấp.
Ví dụ: Nổi nóng với bạn bè.
+ Tâm trạng là trạng thái xúc cảm bao trùm lên toàn bộ
các rung động và làm nền cho hoạt động của con người, có ảnh hưởng đến toàn bộ
hành vi của họ trong thời gian khá dài.
Ví dụ: Trạng thái căng thẳng.
– Tình cảm: Thuộc tính tâm lí ổn định của nhân cách.
Ví dụ: Tình cha con.
Câu 37:
– Tình cảm là những thái độ cảm xúc ổn định của con
người đối với những sự vật, hiện tượng của hiện thực khách quan, phản ánh ý
nghĩa của chúng trong mối liên hệ với nhu cầu và động cơ của họ.
Người ta phân loại thành:
– Tình cảm cấp thấp
là những tình cảm có liên quan đến sự thoả mãn hay không thoả mãn những nhu cầu
sinh lí của con người.
Những tình cảm cấp thấp có ý nghĩa sinh học to lớn, nó
báo hiệu về trạng thái sinh lí của cơ thể.
– Tình cảm cấp cao là những tình cảm mang tính chất xã
hội rõ ràng và nói lên thái độ của con người đối với những mặt và hiện tượng
khác nhau của đời sống xã hội.
+ Tình cảm đạo đức biểu thị thái độ của con người đối
với người khác, đối với tập thể, với xã hội và đối với trách nhiệm xã hội của
bản thân.
Ví dụ: Tình đồng chí.
+ Tình cảm trí tuệ biểu hiện thái độ của con người đối
với các ý nghĩ, tư tưởng, các quá trình và kết quả hoạt động trí tuệ: sự ham
hiểu biết, sự hoài nghi, sự tin tưởng...
Ví dụ: Say mê nghiên cứu khoa học.
+ Tình cảm thẩm mĩ biểu hiện thái độ thẩm mĩ của con
người đối với hiện thực khách quan.
Ví dụ: Yêu thiên nhiên, đất nước.
+ Tình cảm mang tính chất thế giới quan là mức độ cao
nhất của đời sống tình cảm con người. ở mức độ này, tình cảm rất ổn định và bền
vững, có tính chất khái quát cao, tính tự giác và tính ý thức cao, trở thành
một nguyên tắc trong thái độ và hành vi.
Ví dụ: Yêu chuộng hoà bình trên thế giới.
Câu 38:
– Tình cảm là những thái độ cảm xúc ổn định của con
người đối với những sự vật, hiện tượng của hiện thực khách quan, phản ánh ý
nghĩa của chúng trong mối liên hệ với nhu cầu và động cơ của họ.
– Các quy luật của đời sống tình cảm:
+ Quy luật lây lan:
Xúc cảm, tình cảm của người này có thể ‘‘lây”, truyền
sang người khác. Nền tảng của quy luật này là tính xã hội trong tình cảm của
con người.
Ví dụ: ‘‘Một con ngựa đau, cả tàu không ăn cỏ”.
Hiện tượng hoảng loạn trong xã hội...
Quy luật này có ý nghĩa trong các hoạt động tập thể
của con người, là cơ sở của nguyên tắc ‘‘giáo dục trong tập thể và thông qua
tập thể”.
+ Quy luật thích ứng:
Xúc cảm, tình cảm được lặp đi, lặp lại nhiều lần một
cách không thay đổi, thì cuối cùng sẽ bị suy yếu và lắng xuống. Đó là hiện
tượng ‘‘chai sạn” của tình cảm.
Ví dụ: ‘‘Xa thương, gần thường”.
Trong đời sống và hoạt động, quy luật này được ứng
dụng một cách có hiệu quả gọi là ‘‘sự củng cố âm tính” trong quan hệ tình cảm.
Ví dụ: Giáo viên thường xuyên ‘‘ưu tiên” cho học sinh
nhút nhát lên bảng, với những câu hỏi vừa sức và thái độ khuyến khích nhằm củng
cố và tăng cường lòng tự tin của em đó.
+ Quy luật tương phản:
Tương phản là tác động qua lại giữa những xúc cảm,
tình cảm âm tính và dương tính, tích cực và tiêu cực thuộc cùng loại.
l: Khi chấm bài từ bài khá -> bài kém.
Trong giáo dục tư tưởng, tình cảm, người ta sử dụng
quy luật này: biện pháp ‘‘ôn nghèo, nhớ khổ”; ‘‘ôn cố, tri tân”. Phương pháp
bùng nổ cũng có cơ sở là quy luật này.
+ Quy luật ‘‘di chuyển”:
Xúc cảm, tình cảm của con người có thể di chuyển từ
đối tượng này sang đối tượng khác.
Ví dụ: “Giận cá chém thớt”.
Con người chú ý kiểm soát thái độ xúc cảm của mình,
làm cho tình cảm mang tính chọn lọc tích cực, tránh ‘‘vơ đũa cả nắm”, tránh
tình cảm tràn lan, không biên giới.
+ Quy luật pha trộn:
Sự pha trộn của xúc cảm, tình cảm là sự kết hợp màu
sắc âm tính với màu sắc dương tính. Tính pha trộn cho phép hai xúc cảm, tình
cảm đối lập nhau có thể cùng tồn tại trong một con người, chúng không loại trừ
nhau, mà quy định lẫn nhau
Ví dụ: Yêu và ghen, giận mà thương.
Trong giáo dục, tôn trọng nhân cách người học kết hợp
với những yêu cầu cao.
+ Quy luật hình thành:
Tình cảm được hình thành từ xúc cảm, do các xúc cảm
cùng loại được động hình hoá, tổng hợp hoá, khái quát hoá mà thành.
Ví dụ: Tình mẹ con.
Muốn hình thành tình cảm cho học sinh thì phải đi từ
việc giáo dục và hình thành xúc cảm tích cực.
Câu 39:
– Ý chí là mặt năng động của ý thức, thể hiện năng lực
thực hiện những hành động có mục đích đòi hỏi phải có sự nỗ lực khắc phục khó
khăn.
– Các phẩm chất của ý chí:
+ Tính mục đích.
+ Tính độc lập.
+ Tính quyết đoán.
+ Tính kiên cường.
+ Tính dũng cảm.
+ Tính tự kiềm chế.
Câu 40:
– Hành động ý chí là hành động có ý thức, có chủ tâm,
đòi hỏi nỗ lực khắc phục khó khăn thực hiện đến cùng mục đích đã đề ra.
– Cấu trúc của hành động ý chí bao gồm ba giai đoạn:
+ Giai đoạn chuẩn bị:
– Xác định mục đích hình thành động cơ.
– Lập kế hoạch hành động.
– Lựa chọn phương tiện và biện pháp hành động.
– Quyết định hành động.
+ Giai đoạn thực hiện:
– Thực hiện hành động bên ngoài.
– Hành động ý chí bên trong.
+ Giai đoạn đánh giá kết quả hành động.
Ba giai đoạn trên của hành động ý chí có liên quan hữu
cơ, tiếp nối và bổ sung cho nhau.
Câu 41:
– Kĩ xảo là loại hành động tự động hoá một cách có ý
thức, nghĩa là được tự động hoá nhờ luyện tập.
– Thói quen là hành động tự động hoá đã trở thành nhu
cầu của con người.
* Phân biệt kĩ xảo với thói quen:
Kĩ xảo |
Thói quen |
– Mang tính chất kĩ thuật. |
– Mang tính
chất nhu cầu nếp sống. |
– Được đánh giá về mặt thao tác. |
– Được đánh giá về mặt đạo đức. |
– ít gắn với tình huống. |
– Luôn gắn với tình huống cụ thể. |
– Có thể ít bền vững (nếu không thường xuyên
luyện tập củng cố). |
– Bền vững, ăn sâu vào nếp sống. |
– Con đường hình thành chủ yếu của kĩ xảo là
luyện tập có mục đích và có hệ thống. |
– Hình thành bằng nhiều con đường, trong đó có
con đường tự phát. |
Câu 42:
* Mối quan hệ giữa nhận thức - tình cảm - hành động ý
chí. Kết luận sư phạm.
Nhận thức là nền tảng, là cơ sở.
Tình cảm là động lực thúc đẩy.
ý chí là quyết định, là sự nỗ lực khắc phục khó khăn,
là khâu quyết định trực tiếp để đạt được mục đích.
Kết luận sư phạm: Trong giáo dục cần làm cho
học sinh hiểu biết về vấn đề đó. Tạo ra rung cảm để thôi thúc hành động.
Câu 43:
– Kĩ xảo là loại hành động tự động hoá một cách có ý
thức, nghĩa là được tự động hoá nhờ luyện tập.
– Các quy luật hình thành kĩ xảo:
+ Quy luật về sự tiến bộ không đều.
+ Quy luật đỉnh của phương pháp luyện tập.
+ Quy luật về sự tác động qua lại
giữa kĩ xảo cũ và kĩ xảo mới.
· Cộng kĩ xảo
· Giao thoa kĩ xảo
+ Quy luật dập tắt kĩ xảo.
Nếu không được luyện tập, không được củng cố => suy
yếu và bị mất hẳn.
Kết luận sư phạm
+ Trong quá trình giáo dục và dạy học người thầy giáo
sử dụng nhiều phương pháp.
+ Thường xuyên tổ chức luyện tập để củng cố những kĩ
xảo đã được hình thành.
Câu 44:
– Trí nhớ là một quá
trình tâm lí, phản ánh những kinh nghiệm của cá nhân dưới hình thức biểu tượng,
bao gồm sự ghi nhớ, giữ gìn và tái tạo sau đó trong óc cái mà con người đã cảm
giác, tri giác, rung động, hành động hay suy nghĩ trước đây.
– Vai trò của trí nhớ:
+ Trí nhớ có vai trò to lớn trong đời sống của con
người: không có trí nhớ thì không có kinh nghiệm, không có kinh nghiệm thì
không có bất cứ hoạt động nào, cũng như không thể hình thành được nhân cách.
+ Trí nhớ phản ánh kinh nghiệm của con người thuộc mọi
lĩnh vực: ‘‘nhận thức – cảm xúc – hành vi”. Vì vậy trí nhớ là một đặc trưng
quan trọng nhất, có tính chất quyết định của đời sống tâm lí con người. Nó đảm
bảo sự thống nhất và toàn vẹn của nhân cách.
+ Ngày nay, trí nhớ không chỉ nằm
trong giới hạn nhận thức mà nó còn là một thành phần tạo nên nhân cách mỗi con
người.
+ Vì vậy việc rèn luyện và phát triển trí nhớ cho học
sinh là một trong những nhiệm vụ quan trọng của công tác trí dục và đức dục
trong nhà trường.
Câu 45:
– Trí nhớ là một quá trình tâm
lí, phản ánh những kinh nghiệm của cá nhân dưới hình thức biểu tượng, bao gồm
sự ghi nhớ, giữ gìn và tái tạo sau đó trong óc cái mà con người đã cảm giác,
tri giác, rung động, hành động hay suy nghĩ trước đây.
– Có nhiều cách để phân loại trí nhớ;
+ Dựa vào tính tích cực của cá nhân, ta có:
· Trí nhớ vận động.
· Trí nhớ cảm xúc.
· Trí nhớ hình ảnh: xem
tranh vẽ, triển lãm nghệ thuật
· Trí nhớ từ ngữ – lôgic:
học ngoại ngữ
+ Dựa vào mục đích hoạt động, ta có:
· Trí nhớ không chủ định.
· Trí nhớ có chủ định.
+ Dựa vào mức độ kéo dài thời gian lưu giữ tài liệu,
ta có:
· Trí nhớ ngắn hạn.
· Trí nhớ dài hạn: xác định
mục đích.
· Trí nhớ thao tác.
Câu 46:
– Ghi nhớ là quá trình hình thành dấu vết, ‘‘ấn tượng”
của đối tượng mà ta đang tri giác trên vỏ não, đồng thời cũng là quá trình hình
thành mối liên hệ giữa tài liệu mới với tài liệu cũ đã có, cũng như mối liên hệ
giữa các bộ phận của bản thân tài liệu mới với nhau.
– Có nhiều loại ghi nhớ khác nhau:
+ Ghi nhớ không chủ định là loại ghi nhớ được thực
hiện mà không cần phải đặt ra mục đích ghi nhớ từ trước, không cần sự nỗ lực ý
chí khắc phục khó khăn.
· Ghi nhớ không chủ định đặc
biệt có hiệu quả khi nó được gắn với những cảm xúc rõ ràng và mạnh mẽ. Hứng thú
có vai trò to lớn đối với ghi nhớ không chủ định.
· Ghi nhớ không chủ định có ý nghĩa to lớn trong đời sống, nó mở rộng và
làm phong phú kinh nghiệm sống của con người.
+ Ghi nhớ có chủ định là loại ghi nhớ theo một mục
đích đã định từ trước, nó đòi hỏi một sự nỗ lực ý chí nhất định, cũng như những
thủ thuật và phương pháp ghi nhớ xác định.
+ Ghi nhớ có chủ định được thực
hiện bằng hai phương pháp:
· Ghi nhớ máy móc là loại
ghi nhớ dựa trên sự lặp đi lặp lại tài liệu nhiều lần một cách giản đơn.
· Ghi nhớ có ý nghĩa là loại
ghi nhớ dựa trên sự thông hiểu nội dung của tài liệu, trên sự nhận thức được
mối liên hệ lôgic giữa các bộ phận của tài liệu đó.
+ Học thuộc lòng và thuật nhớ.
Kết luận sư phạm: Muốn học sinh ghi nhớ tốt,
giáo viên cần lưu ý một số điểm sau:
+ Tổ chức tốt quá trình ghi nhớ:
· Xác định mục đích ghi nhớ,
thời hạn nhớ.
· Nắm vững các biện pháp ghi
nhớ và thực hiện tốt các biện pháp đó.
· Cần phát huy tối đa ưu thế
của các phương pháp ghi nhớ, hướng dẫn và rèn luyện cho các em những biện pháp
ghi nhớ hiệu quả nhất: Lập dàn bài cho tài liệu học tập - Tái hiện tài liệu
dưới hình thức nói thầm - Ôn tập.
Câu 47:
* Gìn giữ là quá trình củng cố vững
chắc những dấu vết đã hình thành được trên vỏ não trong quá trình ghi nhớ.
– Có hai loại gìn giữ là gìn giữ tích cực và gìn giữ
tiêu cực. Trong học tập của học sinh, quá trình gìn giữ được gọi là ôn tập.
Biện pháp:
– Tổ chức cách học một cách khoa học.
– Gắn tài liệu học tập với nhu cầu người học.
– Tổ chức ôn tập một cách khoa học.
* Quá trình nhận lại và nhớ lại:
– Nhận lại là sự nhớ lại một đối tượng nào đó trong
điều kiện tri giác lại đối tượng đó.
– Nhớ lại (tái hiện) là việc làm sống lại những hình
ảnh đã được ghi nhớ trước đây mà không cần dựa vào sự tri giác lại đối tượng đã
gây nên những hình ảnh đó.
– Nhận lại và nhớ lại đều có hai loại: có chủ định
hoặc không chủ định.
+ Nhớ lại có chủ định đòi hỏi phải có sự khắc phục
những khó khăn nhất định, phải có sự nỗ lực ý chí gọi là sự hồi tưởng.
+ Sự nhớ lại các hình ảnh cũ khu trú trong những không
gian và thời gian nhất định gọi là hồi ức.
Kết luận sư phạm
– Ghi nhớ đã là khó, việc giữ gìn và tái hiện vô cùng
quan trọng đối với người.
– Kế hoạch ôn tập một cách khoa học (tổ chức và tự ôn
tập một cách khoa học).
Câu 48:
– Quên là không tái hiện được nội dung đã ghi nhớ
trước đây vào một thời điểm cần thiết.
– Quên có nhiều mức độ:
+ Quên hoàn toàn.
+ Quên cục bộ.
+ Quên tạm thời.
– Quên có nhiều nguyên nhân:
+ Do quá trình ghi nhớ.
+ Do các quy luật ức chế hoạt động thần kinh.
+ Không phù hợp với nhu cầu, hứng thú, sở thích cá
nhân hoặc ít có ý nghĩa thực tiễn đối với cá nhân.
– Sự quên cũng diễn ra theo những quy luật nhất định:
+ Quên diễn ra theo trình tự: quên cái tiểu tiết, vụn
vặt trước, quên cái đại thể, chính yếu sau.
+ Quên diễn ra không đều: ở giai đoạn đầu tốc độ lớn,
sau đó giảm dần.
+ Quên là một hiện tượng hợp lí và hữu ích.
– Muốn hồi tưởng cái đã quên:
+ Phải đánh bật ý
nghĩ sai lầm cho rằng mình đã quên hết, phải lạc quan tin tưởng rằng, nếu cố
gắng mình sẽ hồi tưởng lại được.
+ Phải kiên trì hồi tưởng.
+ Cần đối chiếu, so sánh với những hồi ức có liên quan
trực tiếp với nội dung tài liệu mà ta cần nhớ lại.
+ Cần sử dụng sự kiểm tra của tư duy, của trí tưởng
tượng về quá trình hồi tưởng và kết quả hồi tưởng.
+ Có thể sử dụng sự
liên tưởng, nhất là liên tưởng nhân quả.
Ý thức: – Không có cái gì ta quên, ta không nhớ được
mà chẳng qua nhớ chưa kịp, tin là ta nhớ được.
Câu 49:
– Biết cách ghi nhớ tốt:
+ Phải tập trung chú ý cao khi ghi nhớ, có hứng thú,
say mê với tài liệu ghi nhớ, ý thức được tầm quan trọng của tài liệu ghi nhớ,
xác định được tâm thế ghi nhớ lâu dài đối với tài liệu.
+ Lựa chọn và phối hợp các loại ghi nhớ một cách hợp
lí nhất, phù hợp với tính chất và nội dung của tài liệu, với nhiệm vụ và mục đích
ghi nhớ.
+ Phối hợp nhiều giác quan để ghi nhớ, sử dụng các
thao tác trí tuệ để ghi nhớ tài liệu, gắn tài liệu ghi nhớ với vốn kinh nghiệm
của bản thân.
– Biết gìn giữ:
+ Ôn tập một cách tích cực, ôn tập bằng tái hiện là
chủ yếu.
+ Ôn tập ngay, không để lâu sau khi ghi nhớ tài liệu.
+ Phải ôn tập xen
kẽ, không nên ôn tập liên tục một môn học.
+ Ôn tập phải có nghỉ ngơi, không nên ôn tập liên tục
trong một thời gian dài.
+ Cần thay đổi các hình thức và phương pháp ôn tập.
+ Biết tái hiện và biết hồi tưởng cái đã quên.
Phối hợp ba quá trình trên một cách khoa học và có
biện pháp hợp lí với từng quá trình cụ thể.
Câu 50:
* Nhân cách là tổ hợp những đặc
điểm, những thuộc tính tâm lí của cá nhân, biểu hiện bản sắc và giá trị xã hội
của con người.
* Các đặc điểm của nhân cách:
+ Tính thống nhất của nhân cách:
· Nhân cách là một chỉnh thể
thống nhất giữa phẩm chất và năng lực, giữa đức và tài của con người.
· Trong nhân cách có sự thống nhất hài hoà giữa ba cấp độ: cấp độ bên trong
cá nhân, cấp độ liên cá nhân và cấp độ siêu cá nhân.
+ Tính ổn định của nhân cách:
· Nhân cách là cái sinh
thành và phát triển, biểu hiện trong hoạt động và mối quan hệ giao tiếp của cá
nhân trong xã hội.
· Các đặc điểm nhân cách,
các phẩm chất nhân cách tương đối khó hình thành và cũng khó mất đi. Các thuộc
tính của nhân cách có tính ổn định cao.
– Nhân cách
là tổ hợp những thuộc tính tâm lí tương đối ổn định, tiềm tàng trong mỗi cá
nhân.
+ Tính tích cực của nhân cách:
· Nhân cách là chủ thể của
hoạt động và gián tiếp là sản phẩm của xã hội. Vì thế, nhân cách mang tính tích
cực.
· Tính tích cực của nhân
cách biểu hiện trong quá trình thoả mãn các nhu cầu của nó.
· Một cá nhân được thừa nhận
là một nhân cách khi anh ta tích cực hoạt động trong những hình thức đa dạng
của nó.
+ Tính giao lưu của nhân cách:
· Nhân cách được hình thành
và phát triển trong quá trình hoạt động và trong các mối quan hệ giao lưu với
người khác.
· Thông qua giao lưu, con
người gia nhập vào các quan hệ xã hội, lĩnh hội các chuẩn mực đạo đức và hệ
thống giá trị xã hội, đồng thời hình thành năng lực đánh giá và tự đánh giá.
· Nguyên tắc giáo dục cơ bản
là giáo dục trong tập thể và giáo dục bằng tập thể.
Câu 51:
– Xu hướng là một thuộc tính tâm lí điển hình của cá
nhân bao hàm trong nó một hệ thống những động lực quy định tính tích cực hoạt
động của cá nhân và quy định sự lựa chọn các thái độ của nó.
– Xu hướng thường được biểu hiện ở một số mặt chủ yếu
sau đây:
+ Nhu cầu là sự đòi hỏi tất yếu mà con người thấy cần
được thoả mãn để tồn tại và phát triển.
+ Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối
tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng mang lại khoái
cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động.
+ Lí tưởng là một mục tiêu cao đẹp, một hình ảnh mẫu
mực, tương đối hoàn chỉnh, có sức lôi cuốn con người vươn tới nó.
+ Thế giới quan là hệ thống các
quan điểm về tự nhiên, xã hội và bản thân, xác định phương châm hành động của
con người.
+ Niềm tin là một phẩm chất của thế giới quan, là cái
kết tinh các quan điểm, tri thức, rung cảm, ý chí được con người thể nghiệm,
trở thành chân lí bền vững trong mỗi cá nhân.
+ Hệ thống động cơ nhân cách là
vấn đề trung tâm trong cấu trúc nhân cách, bao gồm toàn bộ các thành phần trong
xu hướng nhân cách chung, là động lực của hành vi, của hoạt động.
Câu 52:
* Tính cách là một thuộc tính tâm lí phức hợp của cá
nhân bao gồm một hệ thống thái độ của nó đối với hiện thực, thể hiện trong hệ thống
hành vi, cử chỉ, cách nói năng tương ứng.
– Tính cách mang tính ổn định và bền vững, tính thống
nhất đồng thời cũng thể hiện tính độc đáo, riêng biệt, điển hình cho mỗi cá
nhân. Tính cách cá nhân chịu sự chế ước của xã hội.
* Cấu trúc của tính cách cá nhân:
– Tính cách: > Hệ thống thái độ
> Hệ thống hành vi, cử chỉ, cách nói năng tương
ứng.
– Hệ thống thái độ bao gồm:
–> Thái độ đối với tập thể, xã hội
–> Thái độ đối với lao động
–> Thái độ đối với mọi người
–> Thái độ đối với bản thân.
– Hệ thống hành vi cử chỉ, cách nói năng của cá nhân:
–> Đây là cách biểu hiện cụ thể ra bên ngoài của hệ
thống thái độ.
–> Đa dạng, chịu sự chi phối của hệ thống thái độ
nói trên.
Cả hai hệ thống trên có quan hệ chặt chẽ với các thuộc
tính khác của nhân cách như: xu hướng, tình cảm, ý chí, khí chất, kĩ xảo, thói
quen và vốn kinh nghiệm của cá nhân.
Kết luận sư phạm
+ Trong công tác giáo dục, cần chú ý hình thành đầy đủ
hai hệ thống thái độ và hành vi cử chỉ, cách nói năng ở các em.
+ Người lớn cần gương mẫu trong cuộc sống, khéo léo
giúp đỡ để trẻ hình thành tính cách một cách tích cực và hiệu quả nhất...
Câu 53:
* Khí chất là thuộc tính tâm lí phức hợp của cá nhân,
biểu hiện cường độ, tốc độ, nhịp độ của các hoạt động tâm lí, thể hiện sắc
thái, hành vi, cử chỉ, cách nói năng của cá nhân.
* Có nhiều cách phân loại khí chất khác nhau, nhưng
tựu trung lại có bốn kiểu khí chất sau đây:
+ Kiểu hăng hái: Người thuộc kiểu này là người hoạt
bát, vui vẻ, yêu đời, ham hiểu biết, cảm xúc không sâu, dễ hình thành và dễ
thay đổi, nhận thức nhanh nhưng cũng hay quên, tâm hồn hướng ngoại, cởi mở, dễ
thích nghi với môi trường mới.
+ Kiểu bình thản: Người thuộc kiểu khí chất này thường
là người chậm chạp, điềm tĩnh, chắc chắn, kiên trì, ưa sự ngăn nắp, trật tự,
khả năng kiềm chế tốt, nhận thức chậm, nhưng chắc chắn, tình cảm khó hình thành
nhưng sâu sắc, khó thích nghi với môi trường mới.
+ Kiểu nóng nảy: là người có hành động nhanh mạnh, hào
hứng, nhiệt tình, hay có tính gay gắt, nóng nảy, mệnh lệnh, quyết đoán, dễ bị
kích động, thẳng thắn, chân tình, khả năng kiềm chế thấp...
+ Kiểu ưu tư: Người có kiểu khí chất này thường có
biểu hiện: hoạt động chậm chạp, chóng mệt mỏi, luôn hoài nghi, lo lắng, thiếu
tự tin, hay u sầu, xúc cảm khó nảy sinh nhưng rất sâu sắc, có cường độ mạnh và
bền vững, khó thích nghi với môi trường sống...
Kết luận sư phạm
+ Mỗi kiểu khí chất đều có mặt mạnh, mặt yếu. Trên
thực tế ở con người có những loại khí chất trung gian bao gồm nhiều đặc tính
của bốn kiểu khí chất trên.
+ Khí chất của cá nhân có cơ sở sinh lí thần kinh
nhưng khí chất mang bản chất xã hội chịu sự chi phối của những đặc điểm xã hội,
biến đổi do rèn luyện và giáo dục.
Câu 54:
– Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá
nhân phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định đảm bảo cho hoạt
động đó có kết quả.
– Các mức độ của năng lực:
+ Năng lực: là mức độ nhất định của khả năng con
người, biểu thị khả năng hoàn thành có kết quả một hoạt động nào đó.
+ Tài năng: là mức độ năng lực cao hơn; hoàn thành
công việc một cách sáng tạo.
+ Thiên tài: mức độ cao nhất của năng lực, biểu thị ở
mức kiệt xuất, hoàn chỉnh nhất của những vĩ nhân trong lịch sử.
Kết luận sư phạm
+ Năng lực hình thành, phát triển và thể hiện trong
hoạt động tích cực của con người dưới sự tác động, rèn luyện của dạy học và
giáo dục. Vì vậy cần phải chú ý vấn đề giáo dục, bồi dưỡng và hình thành năng
lực ở học sinh.
+ Trong dạy học, giáo dục phải chú ý đến nguyên tắc
sát đối tượng để có những biện pháp tác động phù hợp với từng đối tượng học
sinh....
Câu 55:
– Năng lực và tư chất:
+ Tư chất là những đặc điểm riêng của cá nhân về giải
phẫu sinh lí bẩm sinh của não bộ, của hệ thần kinh, của cơ quan phân tích, tạo
nên sự khác biệt giữa người này với người khác. Ngoài những yếu tố bẩm sinh, di
truyền, tư chất còn chứa đựng những yếu tố tự tạo trong đời sống cá thể.
+ Tư chất là một trong những điều kiện hình thành năng
lưc, nhưng tư chất không quyết định, không quy định trước sự phát triển của các
năng lực.
– Năng lực và thiên hướng:
+ Khuynh hướng của cá nhân đối với một hoạt động nào
đó được gọi là thiên hướng.
+ Thiên hướng và năng lực thuộc về một lĩnh vực hoạt
động nào đó thường ăn khớp và cùng nhau phát triển. Thiên hướng mãnh liệt của
con người đối với một hoạt động được coi là dấu hiệu của những năng lực đang
được hình thành.
– Năng lực với tri thức, kĩ năng, kĩ xảo:
+ Tri thức, kĩ năng, kĩ xảo trong một lĩnh vực hoạt
động nào đó là điều kiện cần thiết để có năng lực trong lĩnh vực này.
+ Tri thức, kĩ năng, kĩ xảo không đồng nhất với năng lực,
nhưng có quan hệ mật thiết với nhau.
+ Ngược lại, năng lực góp phần làm cho việc tiếp thu
tri thức, kĩ năng, kĩ xảo nhanh chóng và dễ dàng hơn.
Kết luận sư phạm
+ Năng lực của mỗi người dựa trên cơ sở tư chất, nhưng
điều chủ yếu là năng lực hình thành, phát triển và thể hiện trong hoạt động
tích cực của con người dưới sự tác động, rèn luyện của dạy học và giáo dục.
+ Việc hình thành, phát triển các phẩm chất nhân cách
là phương tiện có hiệu quả nhất để phát triển năng lực.
+ Chú ý việc phát hiện và bồi dưỡng năng lực, năng
khiếu cho học sinh, tuy nhiên tránh hiện tượng quá coi trọng năng lực này mà
xem nhẹ việc hình thành năng lực khác.
Câu 56:
* Giáo dục là một hoạt động đặc
trưng của xã hội, là quá trình tác động tự giác, chủ động đến con người nhằm
hình thành và phát triển nhân cách con người theo yêu cầu của xã hội.
– Theo nghĩa rộng, giáo dục là toàn bộ tác động của
gia đình, nhà trường, xã hội bao gồm cả dạy học và các tác động khác đến con
người.
– Theo nghĩa hẹp, giáo dục được hiểu là quá trình tác
động đến tư tưởng, đạo đức, hành vi của con người.
* Giáo dục giữ vai trò chủ đạo
trong sự phát triển nhân cách:
– Giáo dục vạch ra phương hướng cho sự hình thành và
phát triển nhân cách.
– Thông qua giáo dục, mỗi cá nhân lĩnh hội nền văn hóa
xã hội – lịch sử đã được hệ thống hoá trong các nội dung giáo dục tạo nên nhân
cách của bản thân.
– Giáo dục đưa thế hệ trẻ vào vùng phát triển gần
nhất.
– Giáo dục có thể phát huy tối đa các mặt mạnh của các
yếu tố chi phối hình thành nhân cách.
– Giáo dục có thể uốn nắn những sai lệch về một mặt
nào đó so với các chuẩn mực, do tác động của môi trường.
Kết luận sư phạm
+ Không nên tuyệt đối hoá vai trò của giáo dục, giáo
dục không phải là vạn năng.
+ Cần phải tiến hành giáo dục trong mối quan hệ hữu cơ
với việc tổ chức hoạt động, tổ chức các mối quan hệ giao tiếp trong tập thể và
trong xã hội.
+ Giáo dục không tách rời tự giáo dục, tự rèn luyện và
tự hoàn thiện nhân cách ở mỗi cá nhân.
Câu 57:
– Hoạt động của con người là hoạt động có mục đích,
mang tính xã hội được thực hiện bằng những thao tác nhất định với những công cụ
nhất định.
– Hoạt động là phương thức tồn tại của con người, là
nhân tố quyết định trực tiếp sự hình thành và phát triển nhân cách.
– Thông qua hai quá trình (chủ thể hóa và khách thể
hóa đối tượng) nhân cách được hình thành và phát triển.
+ Con người lĩnh hội kinh nghiệm xã hội lịch sử bằng
chính hoạt động của bản thân – quá trình chủ thể hoá – để hình thành nhân cách.
+ Con người thông qua hoạt động xuất tâm ‘‘lực lượng
bản chất” và xã hội, vì vậy, tâm lí, ý thức và nhân cách được khách quan hoá
trong quá trình làm ra sản phẩm lao động.
– Sự hình thành và phát triển nhân cách phụ thuộc vào
hoạt động chủ đạo ở mỗi thời kì tuổi nhất định
– Bản chất nhân cách xuất phát từ hoạt động nói chung,
hoạt động của cá nhân nói riêng.
Kết luận sư phạm
+ Cần chú ý thay đổi làm phong phú nội dung, hình
thức, cách thức tổ chức hoạt động sao cho thực sự lôi cuốn sự tham gia tích cực
của cá nhân.
+ Lựa chọn, tổ chức và hướng dẫn các hoạt động đảm bảo
tính giáo dục và tính hiệu quả đối với việc hình thành và phát triển nhân cách.
+ Lao động cũng nên được coi như một tiêu chí đánh giá
để giáo dục, hình thành và phát triển nhân cách học sinh...
Câu 58:
– Dù giáo dục giữ vai trò chủ đạo tốt đến đâu
nhưng bản thân cá nhân không hoạt động tích cực thì quá trình phát triển
nhân cách cũng sẽ gặp rất nhiều khó
khăn, thậm chí kết quả thu được rất nhỏ bé.
– Giao lưu cũng là một dạng hoạt động, thông qua giao
lưu con người lĩnh hội nền văn hóa xã hội lịch sử và biến thành cái riêng của
mình để tạo nên nhân cách.
– Thông qua hai quá trình của hoạt động, nhân cách
được hình thành và phát triển.
Do đó ta nói hoạt động và giao tiếp là yếu tố quyết
định trực tiếp đến việc hình thành và phát triển nhân cách.
Kết luận sư phạm
+ Trong dạy học và giáo dục phải lấy hoạt động của cá
nhân làm cơ sở.
+ Tổ chức tốt các mối quan hệ trong tập thể để tạo ra
môi trường giao tiếp thuận lợi làm cơ sở cho việc hình thành và phát triển các
năng lực của học sinh.
+ Xây dựng và vận hành các mô hình câu lạc bộ trong
học tập, tổ chức cho học sinh tham gia nhiều hoạt động tập thể để khơi dậy tiềm
năng trong chính các em, tạo sự gắn kết giữa các thành viên trong tập thể, xây
dựng môi trường giáo dục thuận lợi trong tập thể học sinh....
Câu 59:
* Chuẩn mực hành vi được xem xét dưới ba góc độ sau:
+ Chuẩn mực xét về mặt thống kê.
+ Chuẩn mực hướng dẫn hay quy ước do cộng đồng hay do
xã hội đặt ra.
+ Chuẩn mực chức năng: Loại chuẩn này được xác định ở
mỗi cá nhân.
* Các mức độ sai lệch hành vi: Có hai mức độ:
+ Sự sai lệch ở mức độ thấp và chỉ ở một số hành vi.
Cá nhân có những hành vi không bình thường nhưng không ảnh hưởng tới hoạt động
chung của cộng đồng, đến đời sống cá nhân và gia đình họ.
+ Sự sai lệch ở mức độ cao và ở hầu hết các hành vi
của cá nhân từ hành vi trong sinh hoạt, đến hoạt động sản xuất, vui chơi giải
trí... Những hành vi sai lệch ở mức độ này không chỉ ảnh hưởng đến đời sống cá
nhân mà còn ảnh hưởng đến hoạt động chung của cộng đồng, xã hội.
* Làm thế nào để khắc phục các hành vi sai lệch:
Tuỳ vào từng loại sai lệch hành
vi mà lựa cho cách khắc phục.
+ Loại sai lệch hành vi thụ động: Cá nhân có những
hành vi sai lệch do không nhận thức đầy đủ hoặc nhận thức sai các chuẩn mực đạo
đức nên có những hành vi không bình thường so với chuẩn chung của cộng đồng.
Ví dụ: Trẻ xưng hô trống không với người lớn do trẻ
chưa hiểu về nguyên tắc ứng xử trong giao tiếp với người lớn.
–> Tăng cường sự hiểu biết về chuẩn mực hành vi – một cách hợp lí và phù
hợp với từng loại sai lệch chuẩn mực hành vi.
+ Sai lệch hành vi chủ động: Cố ý không tuân thủ chuẩn
mực mặc dầu họ nhận thức đầy đủ về chuẩn mực.
–> Cần có sự giáo dục thường xuyên của cộng đồng
đối với các thành viên để mọi người hiểu rõ và có trách nhiệm tôn trọng các
chuẩn mực đạo đức.
Các chuẩn mực cũng phải được củng cố để thực hiện tốt
chức năng điều tiết hành vi của các cá nhân.
Kết luận sư phạm: Trong công tác giáo dục,
người lớn và những người làm công tác giáo dục cần phải:
+ Phát hiện, uốn nắn kịp thời những hành vi lệch
chuẩn.
+ Có những biện
pháp tác động phù hợp đối với từng giai đoạn lứa tuổi để hình thành ở các em
những hành vi chuẩn mực.
+ Người lớn trước hết phải gương mẫu trong mọi hành
vi, hoạt động của bản thân...
Câu 60:
Hiện tượng này thể hiện quy luật về sự tác động qua
lại lẫn nhau giữa các cảm giác.
Phân tích sâu hơn về nội dung quy luật dựa vào câu 18.
Câu 61:
Trong tâm lí học, hiện tượng trên là biểu hiện của quy
luật về tính ổn định của tri giác.
Phân tích nội dung quy luật dựa vào câu 19.
Câu 62: Dãy từ C là học sinh dễ ghi nhớ nhất. Vì các từ
trong dãy C có mối liên hệ gần kề với nhau.
– Đây chính là
về liên tưởng gần kề.
Câu 63: Hai câu thơ:
“Cùng trong một tiếng tơ đồng
Người ngoài cười nụ, người trong khóc thầm”.
Thể hiện tính chủ thể trong tâm lí người.
Phân tích bám sát luận điểm: ‘‘Tâm lí người mang tính
chủ thể” trong câu 1.
Câu 64: Hai câu thơ:
“Qua đình ngả nón trông đình
Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu”
Thể hiện quy luật di chuyển trong tình cảm.
Phân tích câu ca dao kết hợp với nội dung quy luật di
chuyển được trình bày trong câu 39.
Câu 65: Bài thơ
“Nghe tiếng giã gạo”
Đoạn thơ trên thể hiện luận điểm:
Hoạt động giữ vai trò quyết định trực tiếp trong việc hình thành và phát triển
nhân cách.
Phân tích luận điểm này cần kết hợp giữa nội dung của
đoạn thơ và nội dung của luận điểm dựa vào câu 58.